Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Khoảng cách từ vân sáng chính giữa đến vân sáng bậc 4 là: x4 = 4.i = 4.0,25 = 1 (mm)
Cảm ơn bạc Hải Yến. Nhưng mình thấy bạn làm câu a 6i = 12mm => i = 3mm chưa đúng. i = 2mm chứ ?
Bạn ơi. Đề bài của bạn thì dùng ánh sáng đơn sắc để làm thí nghiệm chứ? Câu đầu tiên là giao thoa ánh sáng trắng thì nó không hợp lý lắm.
Mình thì nghĩ là giao thoa ánh sáng đơn sắc.
a) Khoảng cách từ vân sáng bậc 3 bên này đến vân sáng bậc 3 bên kia là 12 mm tức là \(6 i = 12mm \Rightarrow i = 3 mm.\)
=> \(\lambda = \frac{ai}{D} = \frac{0.3.2}{1} = 0,6 \mu m.\)
b) Vị trí vân sáng bậc thứ k là: \(x_ k = k i \)
=> vị trí vân sáng bậc 4 là \(x_4 = 4.i = 4.2 = 8 mm.\)
Vị trí vân tối thứ k+1 là \(x^T_{k+1} = (k+\frac{1}{2})i = \)
=> Vị trí vân tối thứ 5 là: \(x_5^t = (4+0,5).2 = 9 mm.\)
c) Tại M1 thì ta có \(x_M = 7mm. \)
Xét \(\frac{x_M}{i} = 3,5.\) là số bán nguyên => tại M là vân tối.
\(\frac{x_N}{i} = \frac{10}{2} = 5 mm.\) là số nguyên => tại N là vân sáng.
Giữa 12 vân sáng liên tiếp có 11 khoảng vân, do đó khoảng vân là: i = \(\dfrac{5,21}{11}\)mm.
Bước sóng của bức xạ là: λ= \(\dfrac{a.i}{D}\)= \(\dfrac{1,56.\dfrac{5,12}{11}}{1,24}\)\(=0,596\mu m\)
Đặt X = OM = ki = k λ D/a thì bức xạ nào ứng với k nguyên sẽ cho vân sáng, bức xạ ứng với k nửa nguyên cho vân tối.
Do λ chỉ ở trong khoảng 400 nm và 750 nm, nên khoảng vân i lớn nhất cũng chì bằng i 1 và nhỏ nhất cũng chỉ bằng i 2 nên k phải ở trong khoảns k 1 và k 2 xấc định bởi :
x = k 1 i 1 = k 2 i 2 hay là 2 = 0,6 k 1 = 0,32 k 2
tức là k 1 = 2: 0,6 = 3,3 ... và k 2 = 2:0,32 = 6,25. Như vây 3,3 < k < 6,25.
Từ 3,3 đến 6,25 có ba số nguyên : 4, 5, 6 và có ba số nửa nguyên 3,5 ; 4,5 và 5,5.
Vậy, có ba bức xạ cho vân sáng, bước sóng lần lượt là :
λ 1 = 625 nm; λ 2 = 500nm; λ 3 = 417nm.
Và cũng có ba bức xạ cho vân tối, bước sóng lần lượt :
λ 1 ' = 714nm; λ 2 ' = 556nm; λ 3 ' = 455nm.
Bạn tham khảo một bài hoàn toàn tương tự như vậy nhé
Câu hỏi của trần thị phương thảo - Học và thi online với HOC24
\(i = \frac{\lambda D}{a} =\frac{0,5. 1}{0,5}=1mm.\)
Số vân sáng trên trường giao thoa L là
\(N_s = 2.[\frac{L}{2i}]+1= 2.2.6+1 = 13.\)
Số vân tối trên trường giao thoa L là
\(N_t = 2.[\frac{L}{2i}+0,5]= 2.7 = 14.\)
Điều kiện vân trùng: \(k_1.\lambda_1=k_2.\lambda_2\)
\(\Rightarrow \lambda_2=\dfrac{k_1\lambda_1}{k_2}\)
Mặt khác \(k_1-1+k_2-1=9 ==> k_1+k_2=11 ==> k_1=11-k_2
\)
Ta có: \(0,38 \le \lambda_2 \le 0,76\)
==> \(0,38 \le \frac{11.\lambda_1}{k_2} - \lambda_1 \le 0,76\)
==> \(0,38 \le \frac{4,851}{k_2}-0,4410 \le 0,76\)
==> \(k_2<5,9 ; k_2>4,03 ==> k=5 ==> \lambda_2=6.\lambda_1/5=5292A^o\)
Khoảng vân : \(i=\frac{0,5.2}{1}=1(mm) \)
Vân tối : x = ki ( k bán nguyên – vân tối bậc 4 → k = 3,5→ x = 3,5mm