Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Vì nấm không có chất diệp lục và thân , lá , rễ như các loài thực vật khác và dinh dưỡng bằng cách dị dưỡng ( gồm hoại sinh và kí sinh ) bạn nhé
* Giới Thực vật (Plantae)
- Giới thực vật gồm những sinh vật đa bào, nhân thực, có khả năng quang hợp và là sinh vật tự dưỡng, thành tế bào được cấu tạo bằng xenlulôzơ.
- Phần lớn sống cố định có khả năng cảm ứng chậm.
- Giới Thực vật được phân thành các ngành chính: Rêu, Quyết, Hạt trần, Hạt kín. Chúng đều có chung một nguồn gốc là Tảo lục đa bào nguyên thủy.
* Giới Động vật (Animalia)
- Giới Động vật gồm những sinh vật đa bào, nhân thực, dị dưỡng, có khả năng di chuyển nhờ có cơ quan vận động, có khả năng phản ứng nhanh.
- Giới Động vật được chia thành các ngành chính sau: Thân lỗ, Ruột khoang, Giun dẹp, Giun tròn, Giun đốt, Thân mềm, Chân khớp, Da gai và Động vật có dây sống.
- Giới Động vật rất đa dạng và phong phú, cơ thể có cấu trúc phức tạp với các cơ quan và hệ cơ quan chuyên hóa cao.
-Tc sống của tế bào:trao đổi chất,sinh trưởng,sinh sản,cảm ứng
-Cn của tb là trao đỏi chất,trao đổi khícung cấp năng lượng cho cơ thể để
sinh trưởng đến 1 mức độ nhất định và có kn sinh sản.Như vậy,mọi hoạt động sống
của tế bào đều liên wan đên mọi hđ của cơ thể.
Mọi gia đình đều là yếu tố để tạo nên 1 xã hội. Gia đình là môi trường đầu tiên giáo dục cho chúng ta để chúng ta có thể hòa nhập vào xã hội.
Xã hội có thể coi là 1 cơ thể sống, nó trực tiếp được xây dựng từ các tế bào sống là Gia đình. Gia đình là cơ sở và cũng là 1 xã hội nhỏ bé.
Xã hội có các mối quan hệ, gia đình cũng vậy, trong xã hội luôn có tình yêu thương, gia đình cũng thế
1,Trước tiên chúng ta phải hiểu ức chế ngược là kiểu điều hòa trong đó sản phẩm của con đường chuyển hóa quay lại tác động như 1 chất ức chế làm bất hoạt enzim xúc tác cho PƯ ở đầu con đường chuyển hóa
VD: Hình 14.2 (SGK cơ bản trang 59) là sơ đồ minh họa sự điều hòa quá trình chuyển hóa bằng ức chế ngược: Sản phẩm P được sản xuất dư thừa sẽ liên kết vs enzim a làm cho enzim này không còn khả năng xúc tác để chuyển chất A thành chất B và do đó các chất trung gian C,D cũng không đươc tạo thành. Do vậy,sự tổng hợp chất P sẽ dừng lại \Rightarrow A tăng lên
2,
Đặc điểm so sánh |
Tỉ thể |
Lục lạp |
Hỉnh dạng |
Hình cầu hoặc sợi |
Hình bầu dục |
Sắc tố |
Không có |
Có |
Màng trong |
Ăn sâu tạo mào |
Trơn nhẵn |
Có trong |
Tế bào nhân thực |
Chỉ có ở tế bào thực vật |
Chất nền |
Chứa các enzim hô hấp |
Khối cơ chất không màu, chứa enzim xúc tác cho pha tối của quang hợp. |
Chức năng |
Tham gia hô hấp nội bào, phân giải glucôzơ. |
Tham gia vào quá trình quang hợp, tổng hợp glucôzơ. |
Số lượng |
Số lượng ti thể ở các loại tế bào là khác nhau Phụ thuộc vào cường độ hoạt động của tế bào. |
Số lượng lục lạp trong mỗi tế bào không giống nhau. Phụ thuộc vào điều kiện chiếu sáng của môi trường s |
3,
- Cấu trúc màng sinh chất:
Màng sinh chất có cấu tạo theo mô hình khảm động:
– Cấu trúc khảm: Màng được cấu tạo chủ yếu từ lớp photpholipit kép, trên đó có điểm thêm các phân tử prôtêin và các phân tử khác. Ở các tế bào động vật và người còn có nhiều phân tử colestêron làm tăng độ ổn định của màng sinh chất. Các prôtêin của màng tế bào có tác dụng như những kênh vận chuyển các chất ra vào tế bào cũng như các thụ thể tiếp nhận các thông tin từ bên ngoài.
– Cấu trúc động: do lực liên kết yếu giữa các phân tử phôtpholipit, phân tử photpholipit có thể chuyển động trong màng với tốc độ trung bình 2mm/giây, các prôtêin cũng có thể chuyển động những chậm hơn nhiều so với phôtpholipit. Chính điều này làm tăng tính linh động của màng. - Chức năng:
- Thực hiện trao đổi chất có chọn lọc giữa tế bào với môi trường ngoài
- Vận chuyển các chất, thu nhận thông tin, dấu chuẩn nhận biết
hhhhhh
\nđúng cái con khỉ, thích kiếm SP đến vậy thì tự trả lời bằng sức của mik di chứ ? Tào lao như thế người ta càng ghét cho chứ ko có được gì đâu ~~Thân ái~~
\n