Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
PTHH :
C + O2 \(\rightarrow\) CO2
a) Đốt cháy hoàn toàn C => C hết
mà sau PỨ chỉ thu được một chất khí duy nhất => khí đó là CO2 => O2 phải phản ứng hết.
Ta có : nC = m/M = 3/12 = 0,25(mol)
Theo PT => nC = nCO2 = 0,25(mol)
=> VO2 = 0,25 . 22,4 = 5,6(l)
b) C phản ứng hết
mà sau phản ứng thu được 2 chất khí => 2 chất khí đó gồm \(\left\{{}\begin{matrix}O_{2\left(dư\right)}\\CO_2\end{matrix}\right.\)
Mặt khác có VCO2 = n .22,4 = 0,25 . 22,4 = 5,6(l)
mà thu được hỗn hợp 2 chất khí có thể tích = nhau => VCO2 = VO2(dư) = 5,6(l)
Theo PT => nO2(PỨ) = nC = 0,25(mol)
=> VO2(PỨ) = n . 22,4 = 0,25 x 22,4 =5,6(l)
Dó đó : VO2(cần dùng) = VO2(phản ứng) + VO2(dư) = 5,6 + 5,6 =11.2(l)
GỌi CTHH của HC là: A2O3
Ta có:
\(\dfrac{16.3}{16.3+2A}.100\%=30\%\)
=>A=56
Vậy A là Fe
Phân tử là loại hạt có nhiều hơn 2 nguyên tử liên kết với nhau
Nguyên tử đc cấu tạo nên từ phân tử.Nguyên tử là phần tử hóa học nhỏ nhất ko thể phân chia cấu tạo nên vật chất
nói dài dòng chứ thật ra phân biệt rất dễ , bn chỉ cần nhìn vào chỉ số của nguyên tử hay phân tử là đc , nếu chỉ số từ 2 trở lên thì là phân tử , còn chỉ số là 1 ( thường ko ghi ) là nguyên tử
vd : O2 , Cu3 , Al5 là phân tử ( chỉ số là 2 trở lên )
H, Na, N , S là nguyên tử ( chỉ số là 1 hay ko có ghi )
2. Gọi Kim loại có hoá trị 2 là A => CTHH oxit là AO
\(m_O=11,2-8=3,2g\)
\(n_O=\dfrac{3,2}{16}=0,2mol\)
\(PT:2A+O_2-t^o>2AO\)
\(0,2mol\) \(0,4mol\)
Ta có: \(n_{AO}=\dfrac{m_{AO}}{M_{AO}}\Leftrightarrow0,2=\dfrac{11,2}{A+16}\Leftrightarrow0,2A+3,2=11,2\)
\(\Leftrightarrow0,2A=8\)
\(\Leftrightarrow A=40\)
\(\Rightarrow A\) là \(Ca\Rightarrow CTHH\) của \(Oxit\) là \(CaO\)
\(\)
theo ĐLBTKL : mHgO=mHg+mO2
->mHg=mHgO-mO2
->mHg=2,17-0,16=2,01(g)
PTHH: 2Hg+O2----->2HgO
Áp dụng ĐLBTKL:mHg+mO2=mHgO
=>mHg=mHgO-mO2=2,17-0,16=2,01(g)
Chúc bạn học tốt
tỉ lệ 1:1,29<=> 3:4
=> CTHH là X3O4
theo kinh nghiệm giải hóa thì đó là Fe3O4
Gọi CTHH của loại đường là CxHyOz (x,y,z >0), hóa trị n (n>0)
Khối lượng của các nguyên tố trong hợp chất đường là :
mC= 342*42,1/100= 144,98 (g)
mH= 342*6,43/100= 21,99 (g)
mO= 342*51,47/100= 176,02 (g)
Số mol của từng nguyên tố trong hợp chất đường là:
nC= 144/12= 12 (mol)
nH=22/1= 22 (mol)
nO= 176/16= 11 (mol)
=>CTHH đơn giản là (C12H22O11)n
<=> [(12*12)+ (22*1) +(11*16)]* n= 342
=> 342* n= 342
=> n= 1
=> CThh là C12H22O11
Nhớ tặng GP nếu mình làm đúng nha!!
Gọi HC là CxHyOz
PTK của C trong HC là:
\(342.\dfrac{42,1}{100}=144\left(dvC\right)\)
PTK của H trong HC là:
\(342.\dfrac{6,43}{100}=22\left(dvC\right)\)
PTK của O trong HC là:
\(342.\dfrac{51,47}{100}=176\left(dvC\right)\)
=>x=\(\dfrac{144}{12}=12\)
y=\(\dfrac{22}{1}=22\)
z=\(\dfrac{176}{16}=11\)
Vậy CTHH của HC là C12H22O11
ADCT tính nồng độ phần trăm ta có
C%Hcl(1) = \(\dfrac{m_{ctHcl}}{m_{ddHcl}}.100\%=\dfrac{m_{ct}}{100}.100\%=10,95\%\)
=>mctHcl=10,95(g)
C%NaOH(1)= \(\dfrac{m_{ct}NaOH}{m_{ddNaOH}}.100\%=\dfrac{m_{ctNaOH}}{400}.100\%=5\%\)=>mctNaOH=20(g)
vậy ta có khi trộn 2 dung dịch lại với nhau thì ta có được khối lượng dung dịch hỗn hợp là 100+400=500(g)
vậy ta có ADCT tính nồng độ phần trăm ta có
C%Hcl(2)=\(\dfrac{m_{ctHcl}}{m_{hhdd}}.100\%=\dfrac{10,95}{500}.100\%=2,19\%\)
C%NaOH(2)=\(\dfrac{m_{ctNaOH}}{m_{hhdd}}.100\%=\dfrac{20}{500}.100\%=4\%\)
vậy ta có lần lượt nồng độ phần trăm của các chất tan trong đ thu đc là NaOH=4%
Hcl=2,19%
nHCl= \(\dfrac{100.10,95}{100.36,5}=0,3\left(mol\right)\)
nNaOH= \(\dfrac{400.5}{100.40}=0,5\left(mol\right)\)
HCl + NaOH --> NaCl + H2O
mol: 0,3 0,5
p.ứ: 0,3 0,3
sau p.ứ: 0 0,2 0,3
C%NaOH dư=\(\dfrac{40.0,2.100\%}{100+400}=1,6\%\)
C%NaCl= \(\dfrac{0,3.58,5.100\%}{100+400}=3,51\%\)
V II
Gọi công thức chung là PxOy
Theo quy tắc hóa trị, ta có: V . x = II . y
=> \(\dfrac{x}{y}=\dfrac{2}{5}\) => x = 2, y = 5
Vậy CTHH: P2O5
P2O5