Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
1. Văn bản được viết theo thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật.
2.
- Sử dụng thành công nghệ thuật đối
+ Nhấn mạnh sự đối lập giữa hai không gian sống
_ Nơi vắng vẻ: ít người lại qua, không phải cầu cạnh, cũng chẳng phải đua chen, tranh giành với nhau.
->Thiên nhiên tĩnh lặng và trong sạch, con người được nghỉ ngơi và có cuộc sống thanh nhàn.
_ Chốn lao xao: nơi đô thi sầm uất, nhộn nhịp, náo nhiệt, tấp nập
->con người phải đua chen, giành giật, phải luồn cúi cầu cạnh
-> con người phải sống một cuộc sống thủ đoạn, căng thẳng, cuộc sống ẩn chứa rất nhiều nguy hiểm, luôn sống trong thấp thỏm, lo âu, bất an.
+ Nhấn mạnh sự đối lập của dại và khôn, sự đối lập giữa người với ta:
_ Dại: vận vào ta bởi vì ta đang tìm đến nơi vắng vẻ để sống, ta chọn khác với đám đông, khác với thói thường. Nhưng khi hiểu ra thì hóa ra lại không dại. Vì giữa lúc những kẻ lộng thần đang hoành hành, ta tìm về thiên nhiên để có được sự thanh thản.
->Dại mà hóa ra không dại.
_ Khôn vận vào người. Cứ tiếp tục sống cuộc sống đua chen, tranh giành sẽ đánh mất nhân phẩm. Nếu ta cứ sóng ở chốn lao xao ấy sẽ đánh mất mình, tạo nên xã hội đại loạn.
->Khôn mà hóa ra không phải khôn.
3.
- Nghệ thuật đối: tác giả dựng lên bức tranh tứ bình xuân hạ thu đông
-> Gợi nhịp điệu tuần hoàn của thời gian đều đặn, thong thả.
-> Gợi ra tâm thế chủ động, ung dung, thoải mái khi tác giả hòa hợp nhịp sống của mình với nhịp điệu chảy trôi của thời gian.
- Điệp từ: lặp lại hai lần động từ “ăn” và “tắm”
-> Tất cả những nhu cầu tối thiểu của con người đều được đáp ứng một cách thoải mái, tuần tự mùa nào thức ấy.
-> Thức ăn ở đây là sẵn có, do con người tự làm ra, là thành quả lao động của con người. Đây đều là những sản vật dân dã, là cây nhà lá vườn
- Nơi tắm: hồ, ao -> Sẵn có trong tự nhiên, xung quanh mình, không phải cầu kì tìm kiếm.
=> Cuộc sống đạm bạc, thực sự đạm bạc nhất là khi đó là cuộc sống của một bậc đại quan dưới triều nhà Mạc.
Đạm bạc nhưng không hề khắc khổ. Khắc khổ khiến người ta cảm thấy lo lắng, thiếu thốn. Đây là cuộc sống đạm bạc nhưng thanh cao, giải phóng cho con người, mang đến sự tự do trong cuộc sống.
-> Không phải nhọc công tìm kiếm nên không phải đua chen tranh giành để tìm sự đủ đầy, vinh hoa phú quý.
=>Mang đến sự tự do, ung dung, tự tại, thanh thản, thảnh thơi.
=> Cuộc sống tự do, thảnh thơi, ung dung, tự tại.
4. Sống nhàn với Nguyễn Bình Khiêm là chan hòa với thiên nhiên để giữ cốt cách thanh cao.
4.
Nguyễn Bỉnh Khiêm là một nhà nho uyên thâm nổi tiếng trong thời kì phân tranh Trịnh - Nguyễn. Sống trong thời loạn lạc, ông không ủng hộ thế lực phong kiến nào mà tìm đường lui về quê ẩn dật theo đúng lối sống của đạo Nho. Bài thơ Nhàn là một trong những tác phẩm viết bằng chữ Nôm, rút trong Bạch Vân quốc ngữ thi tập của ông. Bài thơ cho thấy một phần cuộc sống và quan niệm sống của tác giả trong xã hội loạn lạc hiện thời.Cuộc sống của Nguyễn Bỉnh Khiêm hiện lên trong bài thơ là cuộc sống giản dị, đạm bạc (đơn giản) nhưng thanh cao, trong sạch. Mở đầu bài thơ là hai câu thơ:
"Một mai một quốc một cần câu
Thơ thẩn dầu ai vui thú nào"
Với cách sử dụng số đếm:" một" rất linh hoạt, nhịp thơ ngắt nhịp đều đặn 2/2/3 kết hợp với hình ảnh những dụng cụ lao động nơi làng quê: mai, cuộc, cần câu cho ta thấy những công cụ cần thiết của cuộc sống thôn quê . Chính những cái mộc mạc chân chất của những vật liệu lao động thô sơ ấy cho ta thấy được một cuộc sống giản dị không lo toan vướng bận của một danh sĩ ẩn cư nơi ruộng vườn, ngày ngày vui thú với cảnh nông thôn.Không những thế nhwungx câu thơ tiếp theo tiếp tục cho ta thấy được cái bình dị trong cuộc sống thôn quê qua những bữa ăn thường ngày của ông:
"Thu ăn măng trúc đông ăn giá
Xuân tắm hồ sen hạ tắm ao"
Món ăn của ông là những thức có sẵn ở ruộng vườn, mùa nào thức nấy: măng, trúc, giá,.... những món rất giản dị đời thường. Cuộc sống sinh hoạt của cụ giống như một người nông dân thực thụ, cũng tắm hồ, tắm ao. Hai câu thơ vẽ nên cảnh sinh hoạt bốn mùa của tác giả, mùa nào cũng thong dong, thảnh thơi. Qua đó ta thấy được một cách sống thanh cao, nhẹ nhàng, tránh xa những lo toan đời thường.Ngoài thể hiện cuộc sống đời thường tác giả còn thể hiện triết lí sống, nhân cách của ông:
"Ta dại ta tìm nơi vắng vẻ
Người khôn người đến chốn lao xao "
Tìm nơi "vắng vẻ" không phải là xa lánh cuộc đời mà tìm nơi mình thích thú được sống thoải mái, hoà nhập với thiên nhiên, lánh xa chốn quan trường, lợi lộc để tìm chốn thanh cao."Chốn lao xao" là chốn vụ lợi, chạy theo vinh hoa, lợi ích vật chất, giành giật hãm hại lẫn nhau. Rõ ràng Nguyễn Bỉnh Khiêm cho cách sống nhàn nhã là xa lánh không quan tâm tới danh lợi. Tác giả mượn lời nói của đòi thường để diễn đạt quan niệm sống của mình mặc người đời cho là khôn hay dại. Đó cũng chính là quan niệm của Nho sĩ thời loạn vẫn tìm về nơi yên tĩnh để ở ẩn.Nghệ thuật đối: "ta" đối với "người", "dại" đối với "khôn", "nơi vắng vẻ" đối với "chốn lao xao" tạo sự so sánh giữa hai cách sống, qua đó khẳng định triết lí sống của tác giả. Không những thế hình ảnh thơ cuối như lần nữa khẳng định triết lí sống của tác giả:
"Rượu đến cội cây ta sẽ uống
Nhìn xem phú quý tựa chiêm bao"
Trong hơi men nồng nàn cùng sự bình yên của làng quê nhà thơ nhận ra phú quý quả thật chỉ là một giấc chiêm bao. Nó cũng sẽ mau chóng tan thành mây khói.
Bài thơ thể hiện được quan niệm của nhà thơ về cuộc đời, đồng thời ta thấy được cuộc sống an nhàn của nhà thơ nơi thôn dã. Đó là một cuộc sống vô cùng giản dị và bình an, đạm bạc nhưng lại rất thanh cao. Nguyên Bỉnh Khiêm đẫ thể hiện lên một tâm hồn một nhân cách sống rất bình dị đời thường, một cốt cách cao đẹp.
câu 1, thất ngôn bát cú
câu 2, nghệ thuật tương phản: nơi vắng vẻ><chốn lao xao, dại><khôn, ta><người;
cho ta thấy đc triết lí sống thâm trầm: dại chính là khôn, khôn lại là dại.
câu 4, nhàn: ko lánh đời, ko khắc khổ, sống ở trần gian mà ko vướng bụi trần.
nhàn: hòa hợp với tự nhiên, giữ cốt cách thanh cao, vượt lên trên danh lợi.
ý kiến cá nhân, mong thông cảm, cảm ơn
Câu 1:
- Tác giả quan niệm nơi dựa là nơi con người được an ủi về mặt tinh thần, tâm hồn sau những mệt mỏi, vấp ngã.
- Học sinh đồng tình / không đồng tình với quan niệm trên và đưa ra lí giải phù hợp.
Câu 2:
- Đôi mắt "có cái ánh riêng của đôi mắt đã nhiều lần nhìn vào cái chết" là đôi mắt bình thản, đã qua nhiều trải nghiệm, ung dung trước những biến thiên của cuộc đời.
- Qua đôi mắt cho ta thấy người chiến sĩ đã qua nhiều trải nghiệm, chứng kiến nhiều hi sinh, mất mát, rèn giũa cho anh lòng dũng cảm, sự can trường.
Câu 3:
Các từ láy: lẫm chẫm, líu lo, run rẩy, gắng gỏi.
Hiệu quả nghệ thuật: miêu tả cụ thể hơn hình dáng, đặc điểm của em bé, cụ già - những chỗ dựa tinh thần cho người đàn bà, người chiến sĩ.
Câu 4:
Sự liên kết đó chính là liên kết ở chủ đề: nơi dựa, chỗ dựa tinh thần của những người tưởng như gan góc, can trường nhưng lại cần dựa để tiếp thêm sức mạnh của những người tưởng như nhỏ bé, yếu đuối.
I. Mở bài: Giới thiệu về ngày tết cổ truyền
- Ngày tết là ngày lễ quan trọng nhất của con người và dân tộc Việt Nam.
- Là thời gian nghỉ ngơi của con người sau 1 năm làm việc mệt mỏi.
- Thời điểm gia đình sum họp
- Để cầu mong một năm mới ăn khang thịnh vượng, làm ăn phát đạt.
II. Thân bài:
1. Nguồn gốc
– Tết Nguyên đán gốc gác xa xưa bắt nguồn ở Trung Quốc.
– Du nhập vào nước ta từ hàng ngàn năm trước.
– Nhiều người châu Á theo âm lịch đều ăn mừng Tết Nguyên đán để chào đón một năm mới.
2. Từng công việc và giai đoạn chính trong ngày tết
- Cuối năm: đi sắm sửa đồ đạc cho năm mới, trẻ con được bố mẹ mua sắm quần áo, đồ dùng mới.
- Tất niên: Chuẩn bị mâm ngũ quả, hoa, bánh kẹo, mâm cỗ thờ cúng tổ tiên.
- Giao thừa: Mỗi địa phương có một tục lệ đón giao thừa khác nhau: nhà thắp hương thờ cúng ông bà, người làm mâm cỗ, người đi hái lộc đầu năm.
- Xông đất: tục lệ xông nhà vào năm mới
- Chúc tết: Sáng mùng 1 con cháu sẽ đi chúc Tết ông bà, cha mẹ nhiều sức khỏe, tài lộc.
- Thăm viếng: Thăm những người lớn tuổi trong gia đình, đi tảo mộ đầu năm
- Mừng tuổi: Con cháu mừng tuổi ông bà, còn ông bà sẽ lì xì lại với ý nghĩa may mắn, thành công trong năm mới.
3. Ba ngày tết: (Có thể phân tích thêm nếu muốn)
- Ngày thứ nhất: "Ngày mồng Một tháng Giêng"
+ Đây là ngày đầu tiên của một năm
+ Là một ngày rất quan trọng
+ Vào ngày này, mọi người thường không ra khỏi nhà khi chưa có người xông đất
+ Mọi người thường cúng vào ngày này để gia đình cùng sum họp
+ Tục lệ “ mùng một tết cha” thì những người trong gia đình về thăm gia đình
- Ngày thứ 2: "Ngày mồng Hai tháng Giêng"
+ Vào ngày này thường có những lễ cúng tại gia
+ Tục lệ “mùng hai tết mẹ”
- Ngày thứ 3: "Ngày mồng Ba tháng Giêng"
Theo tục “mùng ba tết thầy” thì học trò sẽ đến thăm thầy cô của mình.
4. Ý nghĩa ngày Tết Nguyên đán
– Ngày lễ cổ truyền của dân tộc, ngày tụ họp của nhiều thành viên trong gia đình.
– Tôn vinh những giá trị truyền thống, giá trị văn hóa gia đình.
III. Kết bài: Nêu cảm nghĩ của em về ngày tết
- Khẳng định đây là một lễ rất có ý nghĩa, không thể thiếu của dân tộc Việt Nam.
Phần 1 : đọc hiểu:
1) Phương thức biểu đạt của đoạn thơ: Biểu cảm
2) Hai biện pháp tư từ có trong đoạn thơ là :
_điệp từ xanh
_liệt kê (trong câu Xanh núi, xanh sông, xanh đồng, xanh biển. Xanh trời, xanh của những giấc mơ...)
Tác dụng : Ca ngợi vẻ đẹp giản dị, nên thơ của quê hương đất nước. Đồng thời thể hiện lòng trân quý, tin yêu của tác giả với mảnh đất yêu dấu gắn bó với tuổi thơ mình.
3) Tình cảm của nhà thơ được thể hiện qua đoạn thơ :
- Trân trọng, yêu thương vẻ đẹp muôn màu của quê hương
- Tâm trạng : vui mừng, hân hoan, tự hào của nhà thơ trước vẻ đẹp của Tổ quốc