Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Chọn chiều dương là chiều chuyển động, gốc tọa độ trùng với vị trí ban đầu của vật, gốc thời gian là xuất phát.
a) Phương trình vận tốc: v = 6 + 4 t (m/s).
Đồ thị vận tốc - thời gian được biểu diễn như hình 12.
b) Khi v = 18 m/s thì t = 18 − 6 4 = 3 s.
Từ công thức v 2 − v 0 2 = 2 a s
quãng đường s = v 2 − v 0 2 2 a = 18 2 − 6 2 2.4 = 36 m.
c) Phương trình chuyển động: x = 6 t + 2 t 2 (m).
Khi v = 12 m/s thì t = 12 − 6 4 = 1 , 5 s ⇒ tọa độ x = 6.1 , 5 + 2.1 , 5 2 = 13 , 5 m.
a. Phương trình chuyển động có dạng
\(x=x_0+v_0t+\frac{1}{2}at^2.\)
\(x_0=0;v_0=4\frac{m}{s},a=0.2\frac{m}{s^2}.\)
Chọn gốc tọa độ tại vị trí vật bắt đầu chuyển động.
Chiều dương là chiều chuyển động.
Do vật chuyển động nhanh dần đều nên a = +0.2m/s^2.
=> \(x=4t+0.1t^2\left(m\right)\)
Chọn A.
Vận tốc vật:
\(v^2-v^2_0=2aS\Rightarrow v=\sqrt{2aS+v_0^2}=\sqrt{2\cdot2\cdot50+5^2}=15\)m/s
Đáp án A
Vận tốc sau 10s đầu:
Suy ra quãng đường vật đi được trong 10s là:
Quãng đường vật đi được trong 30s tiếp theo:
Quãng đườngvật đi được trong giai đoạn cuối cùng đến khi dừng lại:
Tổng quãng đường
Đáp án C
Nhận xét: Vật chuyển động chậm dần, và đổi chiều chuyển động tại t=10/5=2s nên để tính quãng đường vật đi được sau 6s ta vẽ đồ thị v – t như hình sau:
Vật chuyển động chậm dần với gia tốc có độ lớn 5 m/s2 nên đồ thị sẽ cắt trục thời gian tai t=2 để tạo góc với . Đồ thị cũng đi qua điểm (0;10)
Từ đồ thị suy ra quãng đường vật đi được sau 6s là:
một vật chuyển động thẳng nhanh dần đều với gia tốc 0,2 m/s^2 . tốc độ của vật sau khi vật bắt đầu chuyển động được 1 phút là :
a. 0,2m/s b. 10m/s c. 12m/s d. 2m/s
Tóm tắt: \(a=0,2\)m/s2\(;t=1'=60s;v_0=0\)
\(v=?\)
Bài giải:
Tốc độ vật sau khi chuyển động đc 1 phút:
\(v=v_0+at=0+0,2\cdot60=12\)m/s
Chọn C.
Chọn D