Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
(2)Thổi hỗn hợp qua binh chứa dung dịch AgNO3/NH3 dư. Lọc tách kết tủa, hòa tan kết tủa trong dung dịch HCl dư thu được khí C2H2.
C2H2 + 2AgNO3 + 2NH3 \(\rightarrow\) C2Ag2 \(\downarrow\) + 2NH4NO3
C2Ag2 + 2HCl \(\rightarrow\) C2H2 + 2AgCl \(\downarrow\)
Khí ra khỏi bình chứa dung dịch AgNO3/NH3, thổi tiếp qua dung dịch nước brom dư. Chiết lấy sản phẩm và đun nóng với bột Zn (trong CH3COOH) thu được C2H4 :
C2H4 + Br2 \(\rightarrow\) C2H4Br2
C2H4Br2 + Zn \(\rightarrow\) C2H4 + ZnBr2
Khí ra khỏi bình chứa dung dịch brom là khí C2H6
(1) Nếu ankin có dạng RC\(\equiv\)CH :
RC\(\equiv\)CH + AgNO3 + NH3 \(\rightarrow\) RC\(\equiv\)CAg + NH4NO3
\(\Rightarrow n\left(ankin\right)=\frac{3,4g}{170g\text{/}mol}=0,02mol\) và \(n_{Br_2}\ge2\times n\left(ankin\right)=0,04mol\)
Điều này trái giả thiết, vì số mol Br2 chỉ bằng \(0,2L.0,15mol\text{/}L=0,03mol\)
Vậy ankin phải là C2H2 và như vậy ankan là C2H6, anken là C2H4.
Từ phản ứng :
C2H2 + 2AgNO3 + 2NH3 \(\rightarrow\) C2Ag2 + 2NH4NO3
\(\Rightarrow\) n(C2H2) = 1/2n(AgNO3) = 0,01 mol
Từ các phản ứng :
C2H2 + 2Br2 \(\rightarrow\) C2H2Br4
C2H4 + Br2 \(\rightarrow\) C2H4Br2
\(\Rightarrow\) n(C2H4) = 0,01 mol
\(\Rightarrow\) n(C2H6) = \(\frac{0,672L}{22,4L\text{/}mol}-0,01mol-0,01mol=0,01mol\)
\(\Rightarrow\) Khối lượng của: C2H2: 0,26gam; C2H4: 0,28 gam; C2H6: 0,3 gam.
nX = 0,2
nCO2 = 26,4 : 44 =0,6
nH2O = 12,6 : 18 =0,7
nCO2 < nH2O ⇒ nAnkan = nH2O – nCO2 = 0,7 – 0,6 = 0,1
⇒ nAnken = 0,1
A và B có số C bằng nhau; số mol anken và ankan bằng nhau
⇒ số C/ Ankan hoặc Anken = 0,6 : 2 : 0,1 = 3
⇒ Ankan là C3H8
Anken là C3H6.
Đáp án A
mBr2 = 120.20/100 = 24g nBr2 = 0,15 mol =>nankan = nanken = nBr2 = 0,15 mol
Gọi CTPT của ankan và anken là CnH2n+2 và CnH2n
=>nCO2 = 0,15n + 0,15n = 20 , 6 22 , 4 ⇒ n = 3
=>Chọn A.
Câu 1 :
Đốt cháy V lít X thu được 4V lít CO2 -> X chứa 4C
-> X có dạng C4Hx
\(\text{C4Hx + (4+x/4) O2 -> 4CO2 + x/2 H2O}\)
\(\text{Ta có V O2=6V -> 4+x/4=6V/V -> x=8}\)
-> CTPT của X là C4H8
Vì X tác dụng với H2 tạo thành hidrocacbon no mạch nhánh nên CTCT của X là (CH3)2-C=CH2
Câu 2:
Anken X có dạng CnH2n (n>=2)
Ta có:
\(\text{CnH2n + 1,5nO2 -> nCO2 + nH2O}\)
Ta có:
\(\text{n=V CO2 / VX=5V/V=5 -> X là C5H10 }\)
X có đồng phân hình học nên X là CH3-CH=CH-CH2-CH3
Đáp án B
nanken = nankan = nBr2 = 0,1 mol.
Số nguyên tử C của ankan và anken như nhau = nCO2 : nhh khí = 0,6 : 0,2 = 3 → C3H6 và C3H8
Ta có:
\(n_{CO2}=\frac{8,36}{44}=0,19\left(mol\right)\)
\(\Rightarrow n_{C\left(X\right)}=n_{CO2}=0,19\left(mol\right)\)
\(\Rightarrow m_H=m_X-m_C=2,72-0,19.22=0,44\left(g\right)\Rightarrow n_H=0,44\left(mol\right)\)
Do vậy 2 hidrocacbon thuộc dãy đồng đẳng ankan.
\(\Rightarrow n_X=n_{H2O}-n_{CO2}=0,22-0,19=0,03\left(mol\right)\)
\(\Rightarrow\overline{C_X}=\frac{0,19}{0,03}=6,333\)
Vì 2 hidrocacbon hơn kém nhau 2 C nên có 2 trường hợp xảy ra
TH1: 2 hidrocacbon là C5H12; C7H14 với số mol lần lượt là x, y.
\(\Rightarrow\left\{{}\begin{matrix}x+y=0,03\\5x+7y=0,19\end{matrix}\right.\Rightarrow\left\{{}\begin{matrix}x=0,01\\y=0,02\end{matrix}\right.\)
\(\Rightarrow m_{C5H12}=0,01.\left(12.5+12\right)=0,72\left(g\right)\)
\(\Rightarrow\%m_{C5H12}=\frac{0,72}{2,72}=26,5\%\)
\(\Rightarrow\%m_{C7H16}=100\%-26,5\%=73,5\%\)
TH2: 2 hidrocacbon là C6H14; C8H18 với số mol lần lượt là x, y
\(\Rightarrow\left\{{}\begin{matrix}x+y=0,03\\6x+8y=0,19\end{matrix}\right.\Rightarrow\left\{{}\begin{matrix}x=0,025\\y=0,005\end{matrix}\right.\)
\(\Rightarrow m_{C6H14}=0,025.\left(12.6+14\right)=2,15\left(g\right)\)
\(\Rightarrow\%m_{C6H14}=\frac{2,15}{2,72}=79\%\)
\(\Rightarrow\%m_{C8H18}=100\%-79\%=21\%\)
Số mol C O 2
Khối lượng C trong A là: 0,95.12 = 11,4 (g).
Số mol H 2 O
Khối lượng H trong A là: 0,65.2 = 1,3 (g).
Tổng khối lượng của C và H chính là tổng khối lượng 2 hiđrocacbon. Vậy, khối lượng N2 trong hỗn hợp A là : 18,30 - (11,4 + 1,3) = 5,6 (g)
Số mol N 2
Số mol 2 hidrocacbon
Đặt lượng C x H y là a mol, lượng C x + 1 H y + 2 là b mol :
a + b = 0,2 (1)
Số mol C = số mol C O 2 , do đó :
xa + (x + 1)b = 0,95 (2)
Số mol H = 2.số mol H 2 O , do đó :
ya + (y + 2)b = 2. 0,65= 1,3
Từ (2) ta có x(a + b) + b = 0,95 ⇒ b = 0,95 - 0,3x
Vì 0 < b < 0,3, nên 0 < 0,95 - 0,3x < 0,3
Từ đó tìm được 2,16 < x < 3,16 ⇒ x = 3.
⇒ b = 0,95 − 3.0,3 = 5. 10 - 2
⇒ a = 0,3 − 0,05 = 0,25
Thay giá trị tìm được của a và b vào (3), ta có y = 4.
% về khối lượng của C 3 H 4 trong hỗn hợp A:
% về khối lượng của C 4 H 6 trong hỗn hợp A :
Gọi công thức của ankan là CnH2n+2 x (mol) và anken CmH2m y (mol)
Ta có :
Số mol CO2 = 0,3 (mol)
Số mol H2O = 0,45 (mol)
\(\Rightarrow\) số mol ankan = 0,45 – 0,3 = 0,15 (mol)
\(\Rightarrow\) 0,15.n + ym = 0,3
\(\Rightarrow\) n <2
\(\Rightarrow\) 2 ankan là CH4 và C2H6
Trong A có 2 chất cùng số nguyên tử cacbon => anken C2H4