Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
- Nguyên tắc: ngăn trứng chín và rụng, tránh không để tinh trùng gặp trứng, chống sự làm tổ của trứng đã thụ tinh.
- Vòng tránh thai :
+ Ưu điểm : tránh thai hiệu quả, ngăn không cho tinh trùng gặp trứng, ngăn sự làm tổ của trứng đã thụ tinh
+ Nhược điểm : đắt tiền, có thể gây ra bệnh trong một số trường hợp
3)Vì chúng ta nên tuân theo quy tắc truyền máu. Khi các máu khác nhau bị truyền nhầm cho nhau sẽ gây ra hiện tượng đông máu, lẫn các kháng nguyên và kháng thể.
2) Hút thuốc lá có rất nhiều hóa chất độc tố gây hại cho phổi gây viêm phế quản, ngoài ra làm cho CO2 dính chặt vào hồng cầu, làm chúng ta không đào thải CO2 được.
Phải ăn uống sạch sẽ, không hút thuốc lá, uống thuốc và tập thể dục thường xuyên sẽ tránh bị bệnh.
1) Trứng giun và vi khuẩn bé đến tận hàng trăm micromet, bay lơ lửng trong không khí và thường bám vào đồ vật. Vì vậy, chúng ta phải vệ sinh nhà cửa, trước khi ăn phải chế biến, rửa sạch.
- Trong không khí có rất nhiều vi khuẩn nhưng chúng ta lại không bị bệnh bởi chúng là do da người là một bề mặt ngăn cách chống lại vi khuẩn khi lành lặn, và ở mũi khi hít thở các vi khuẩn luôn bị cản lại bởi lông mũi.
C1:
Xương có hai tính chất: cứng chắc và mềm dẻo
Vì trong xương có:
-Xương có chất vô cơ(muối kháng):giúp xương cứng chắc nhưng giòn
-xương có chất hữu cơ (chất cốt giao):giúp xương mềm dẻo
C2:
Nguyên nhân:
- Lượng oxi cung cấp cho xương thiếu
- Năng lượng cung cấp ít dần
- Tạo ra axit lactic tích tụ và đầu độc cơ
--> Gây ra hiện tương mỏi cơ
Biên pháp:
- Hít thở sâu
- Xoa bóp cơ, uống nước
- Cần ó thời gian lao động và nghỉ ngơi hợp lí
- Cung cấp năng lượng cho cơ thể
C3:
- Các chất bị biến đổi hóa học và sản phẩm của chúng:
+ gluxit--> đường đơn
+protein-->axit amin
+lipit--> axit béo và glixerin
+axic nucleic-->các thành phần của nucleotit
Thành phần còn lại của xương là chất vô cơ, chủ yếu là muối Ca có tính chất giòn,cứng.
- Sự thực bào là hiện tượng các bạch cầu hình thành chân giả bắt và nuốt các vi khuẩn vào trong tế bào rồi tiêu hoá chúng đi. Có 2 loại bạch cầu chủ yếu tham gia thực bào là bạch cầu trung tính và đại thực bào (được phát triển từ bạch cầu mônô). Các đại thực bào có kích thước lớn hơn bạch cầu trung tính nên khả năng thực bào cũng lớn hơn, có khả năng nuốt vào trong tế bào cùng lúc rất nhiều tế bào vi khuẩn và tiêu hoá chúng đi. Các loại bạch cầu ưa axit, bạch cầu ưa kiểm, bạch cầu trung tính dược đặt tên theo tính chất của loại thuốc nhuộm được dùng để nhận biết chúng
- Tế bào limphô B (B là chữ dầu của từ bursa có nghĩa là túi, nơi biệt hoá các tế bào của các tế bào limphô này. Túi này được Fabricius phát hiện ỏ các loài chim, ở động vật có vú. Mạc dù, ở người túi này đã tiêu giảm nhimg các tế bào limphố này vẫn được gắn thêm chữ B). Tế bào B đã chống lại các kháng nguyên bằng cách tiết ra các kháng thể, rồi các kháng thể sẽ gây kết dính các kháng nguyên.
- Tế bào limphô T (T là chữ đầu của từ thymus có nghĩa là tuyến ức, nơi biệt hoá các tế bào này). Tế bào T đã phá huỷ các tế bào cơ thể bị nhiễm vi khuẩn, viruts bằng cách nhận diện và tiếp xúc với chúng (nhờ cơ chế chìa khoá và ổ khoá giữa kháng thể và kháng nguyên), tiết ra các prôtêin đặc hiệu làm tan màng tế bào nhiễm và tế bào bị phá huỷ.
Phương pháp thực nghiệm (tiến hành các thí nghiệm)