Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
câu 1: vì chúng được hình thành dựa theo mỗi mạch đơn cũ của mẹ ( nguyên tắc bán bảo toàn) và tổng hợp AND trong môi trường nội bào theo nguyên tắc bổ sung
Câu 2: Cơ chế xác định giới tính ở người: Tính đực, cái được quy định bởi các cặp nhiễm sắc thể giới tính. Sự tự nhân đôi, phân li và tổ hợp của cặp nhiễm sắc thể giới tính trong phát sinh giao tử là cơ chế xác định giới tính. Trong phát sinh giao tử, cặp nhiễm sắc thể XY phân li tạo ra 2 loại tinh trùng X và Y có số lượng ngang nhau. Qua thụ tinh hai loại tinh trùng này với trứng X tạo ra 2 loại tổ hợp XX và XY có số lượng ngang nhau. Do đó tỉ lệ nam nữ xấp xỉ 1:1.
Câu 3:
- Nhờ các enzim tháo xoắn, 2 mạch đơn của phân tử ADN mẹ tách nhau dần tạo nên chạc chữ Y và để lộ ra 2 mạch khuôn, trong đó một mạch có đâu 3’-OH, còn mạch kia có đầu 5’-P. Sau đó, Enzim ADN-pôlimeraza lần lượt liên kết các nuclêôtit tự do từ môi trường nội bào với các nuclêôtit trên mỗi mạch khuôn theo nguyên tắc bổ sung. Vì enzim ADN-pôlimeraza chỉ tổng hợp mạch mới theo chiều 5’ → 3’. Mạch mới tổng hợp đến đâu thì 2 mạch đơn ( một mạch được tổng hợp và một mạch cũ của phân tử ban đầu) đóng xoắn lại với nhau tạo thành hai phân tử ADN con
Kết quả: Hai phân tử ADN con được tạo thành có cấu trúc giống hệt nhau và giống ADN mẹ ban đầu.
c)
* Giống nhau:
- Nguyên tắc khuôn mẫu: Đều dùng mạch AND làm mạch khuôn để tổng hợp
- Nguyên tắc bổ sung: Là nguyên tắc cặp đôi giữa các bazonitric
* Khác nhau:
Tổng hợp ADN
Tổng hợp ARN
- Cả 2 mạch đơn của AND dùng làm khuôn tổng hợp 2 phân tử AND mới.
- Nguyên tắc bổ sung: A mạch khuôn liên kết với T môi trường
- Nguyên tắc bán bảo toàn: Trong mỗi phân tử AND con có một mạch AND mẹ còn mạch mới được tổng hợp.
- Chỉ 1 mạch trong 2 mạch của AND (một đoạn AND) làm khuôn tổng hợp ARN
- A mạch khuôn liên kết với T môi trường
- Không có nguyên tắc bán bảo toàn. Mạch ARN được tổng hợp mới hoàn toàn.
d) - ARN được tổng hợp dựa trên nguyên tắc bổ sung và khuôn mẫu, do đó trình tự các nuclêôtit trên mạch khuôn ADN quy định trình tự các nuclêôtit trên mạch ARN.
b)
* Giống nhau:
a/ Cấu tạo
- Đều là những đại phân tử, cso cấu trúc đa phân
- Đều được cấu tạo từ các nguyên tố hóa học: C, H, O, N và P
- Đơn phân đều là các nucleotit. Có cùng 3 trong 4 loại nu giống nhau là: A, G, X
- Giữa các đơn phân đều có các liên kết cộng hóa trị tạo thành mạch.
b/ Chức năng: Đều có chức năng trong quá trình tổng hợp protein để truyền đạt thông tin di truyền.
* Khác nhau:
a/ Cấu trúc:
+AND (theo Watson và Crick năm 1953)
- Gồm 2 mạch polynucleotit xoắn đều, ngược chiều nhau.
- Số lượng đơn phan lớn (hàng triệu). Có 4 loại đơn phân chính: A, T, G, X
- Đường kính: 20A, chiều dài vòng xoắn 34A (gồm 10 cặp nucleotit cách đều 3,4A)
- Liên kết trên 2 mạch theo NTBS bằng liên kết hidro (A với T 2 liên kết, G với X 3 liên kết)
- Phân loại: Dạng B, A, C, T, Z
- AND là cấu trúc trong nhân
+ARN
- Một mạch polynucleotit dạng thẳng hoặc xoắn theo từng đoạn
- Số lượng đơn phân ít hơn (hàng trăm, hàng nghìn). Có 4 loại đơn phân chính: A, U, G, X.
- Tùy theo mỗi loại ARN có cấu trúc và chức năng khác nhau.
- Liên kết ở những điểm xoắn (nhất là rARN): A với U 2 liên kết, G với X 3 liên kết.
- Phân loại: mARN, tARN, rARN
- ARN sau khi được tổng hợp sẽ ra khỏi nhân để thực hiện chức năng.
b/ Chức năng:
+ADN:
- Có tính đa dạng và đặc thù là cơ sở hình thành tính đa dạng, đặc thù của các loài sinh vật
- Lưu giữ, bảo quản, truyền đạt thông tin di truyền
- Quy định trình tự các ribonucleotit trên ARN à quy định trình tự axit amin của protein
- Những đột biến trên ADN có thể dẫn đến biến đổi kiểu hình
+ARN
- Truyền đạt thông tin di truyền (mARN)
- Vận chuyển axit amin đến nơi tổng hợp protein (dịch mã)
- Sau quá trình dịch mã, mARN biến mất, không làm ảnh hưởng đến kiểu hình.
a) Điểm khác nhau giữa cấu trúc của ADN và prôtêin
ADN Prôtêin
- ADN có cấu trúc xoắn kép, gồm 2 mạch đơn.
- ADN là đại phân tử chiều dài tới hàng trăm micrômet, khối lượng phân tử từ 4 triệu đến 8 triệu, thậm chí có thể tới 16 triệu đ.vC
- ADN được cấu tạo từ 4 loại nuclêôtit, thành phần cơ bản của mỗi nuclêôtit kà bazơnitric.
- Liên kết trên mỗi mạch đơn ADN là liên kết phôtphođieste (giữa đường C5 H10 O4 của nuclêôtit này với phân tử H3 PO4 của nuclêôtit bên cạnh). nhiều liên kết photphođieste tạô thành mạch polinuclêôtit.
- Trên mạch kép phân tử ADN các cặp nuclêôtit giữa 2 mạch đơn liên kết với nhau theo nguyên tắc bổ sung (NTBS) A liên kết với T bằng 2 liên kết hiđrô, G liên két với X bằng 3 liên kết hiđrô, và ngược lại tạo nên cấu trúc ADN chiều rộng khoảng 20Ǻ, khoảng cách mỗi bậc thang bằng 3,4Ǻ. Mỗi chu kì xoắn gồm 10 cặp nuclêôtit có chiều cao 34Ǻ (xoắn phải)
- Mỗi phân tử ADN gồm nhiều gen
- Cấu trúc hoá học của phân tử ADN quy định cấu trúc hoá học của các prôtêin tương ừng. - Prôtêin có cấu tạo xoắn, mức độ xoắn tuỳ thuộc vào các bậc cấu trúc
- Prôtêin cũng là đại phân tử có kích thước bé hơn ADN, phân tử prôtêin lớn nhất cũng chỉ tới 0,1 micrômét, khối lượng phân tử 1,5 triệu đvC
- Prôtêin được cấu tạo từ 20 loại axitamin, thành phần cơ bản của mỗi axitamin là gốc cacbon (R)
- Trong phân tử prôtêin các axitamin liên kết với nhau bằng liên kết peptit (giữa nhóm amin của axit amin này với nhóm cácbôxin của axit amin bên cạnh cùng nhau giải phóng 1 phân tử nước). Nhiều kiên kết peptit tạo thành chuỗi pôlipeptit. Mỗi phân tử prôtêin có thể gồm 1 hoặc 1 số chiuỗi pôlipeptit.
- Trên phân tử prôtêin tạô nên 4 bậc cấu trúc không gian: bậc 1 các axit amin kiên kết với nhau bằng liên kết pepit; bậc 2 xoắn theo hình lò xo (xoắn anơpha) ( xoắn trái), chiều cao mỗi vòng xoắn 5,4Ǻ, với 3,7aa/vòng. Trong chuỗi xoắn bêta mỗi vòng xoắn có 5,1aa; cấu trúc bậc 3 là hình dạng phan tử prôtêin trong không gian 3 chiều tạo thành những khối hình cầu’ cấu trúc bậc 4 là những prôtêin gồm 2 hay nhiều pôlipeptit liên kết với nhau. Ví dụ phân tử hêmôglôbin có 2 chuỗi anpha và 2 chuỗi bêta, mỗi chuỗi chứa một nhân kèm với một nguyên tử Fe
- Mỗi phân tử prôtêin gồm nhiều chuỗi pôlipeptit
- cấu trúc hoá học của prôtêin phụ thuộc vào cấu trúc hoá học của các gen trên phân tử ADN
a)
Mô tả sơ lược quá trình tự nhân đôi của ADN.
Quá trình tự nhân đôi ADN (sao chép) diễn ra qua các giai đoạn theo thứ tự sau:
- 1 phân tử ADN tháo xoắn, tách rời dần hai mạch của ADN nhờ các enzim
- Sau khi được tách ra, các nuclêôtit trên mạch đơn lần lượt liên kết với các nuclêỏtit tự do trong môi trường nội bào theo nguyên tắc bổ sung (A-T, G-X) để tạo mạch mới.
- Khi quá trình tự nhân đôi kêt thúc, hai phân tử ADN con được tạo thành rồi đóng xoắn, chúng có cấu tạo giống nhau và giốn ADN mẹ ban đầu.
c) * Bản chất hóa học của gen là ADN ; gen là 1 đoạn của phân tử ADN có chức năng di truyền xác định; mỗi gen có 600–> 1500 cặp nu.
* Chức năng của gen : chủ yếu gen mang cấu trúc là một đoạn mạch của phân tử ADN, mang thông tin quy định cấu trúc của một lại Protein nhất định.
1.
a, Hai ADN con tạo ra qua cơ chế nhân đôi giống hệt ADN mẹ là do quá trình tự nhân đôi ADN diễn ra theo:
- Nguyên tắc khuôn mẫu: cả hai mạch của AND đều tham gia làm khuôn để tổng hợp ADN con.
- Nguyên tắc bổ sung: các nucleotit trên mỗi mạch đơn của ADN liên kết với các nucleotit trong môi trường nội bào theo nguyên tắc A – T; G – X và ngược lại.
- Nguyên tắc bán bảo toàn: Mỗi ADN con có một mạch đơn của ADN mẹ và một mạch mới được tổng hợp.
* Có trường hợp ADN con tạo ra qua cơ chế nhân đôi khác ADN mẹ đó là khi quá trình nhân đôi của ADN bị rối loạn.( Xảy ra mất một hoặc một số cặp nucleotit; thêm một hoặc một số cặp nucleoti; thay thế cặp nucleotit này bằng cặp nucleotit khác)
b, Qua giảm phân cho các loại giao tử:
- Nếu hai cặp gen Bb và Cc nằm trên một cặp nhiễm sắc thể và sắp xếp: BC/ bc thì các giao tử tạo ra là: ABCD ; AbcD ; aBCD ; abcD ; ABCd ; Abcd ; aBCd ; abcd
- Nếu hai cặp gen Bb và Cc nằm trên một cặp nhiễm sắc thể và sắp xếp Bc/ bC thì các giao tử tạo ra là: ABcD ; AbCD; aBcD ; abCD ; ABcd ; AbCd ; aBcd ; abCd
2.
a, Loài sinh sản vô tính có nguy cơ tuyệt chủng cao hơn. Vì loài sinh sản hữu tính trải qua cả 3 quá trình nguyên phân, giảm phân và thụ tinh. Khi giảm phân tạo ra giao tử khác nguồn gốc, khi thụ tinh các giao tử này kết hợp ngẫu nhiên tạo ra vô số các biến dị tổ hợp nến sau một triệu năm môi trường dù có thay đổi thì nguy cơ tuyệt chủng rất thấp. Loài sinh sản vô tính chỉ trải qua quá trình nguyên phân thế hệ sau giống thế hệ trước nên nếu sau một triệu năm, môi trường thay đổi thì nguy cơ tuyệt chủng rất cao.
b, Số cặp gen dị hợp là n – a 1,0đ n - a. Vậy số loại giao tử có thể tạo ra là 2.
Câu 1:
-Bản chất mối quan hệ giữa gen và protein:
+ Trình tự các nucleotit trong mạch khuôn của gen quy định trình tự các nucleotit tring mạch mARN thông qua quá trình phiên mã
+ Trình tự cac nucleotit trong mạch mARN quy định trình tự các axit amin trong cấu trúc bậc 1 của protein thông qua quá trính dịch mã
+ Như vậy, thông qua mARN, giữa gen và protein có mối quan hệ mật thiết với nhau, cụ thể là gen mang thông tin quy định cấu trúc của protein cần tổng hợp
- Nói protein tạo nên (hay biểu hiện thành) các tính trạng của cơ thể vì:
+ Protein là thành phần quan trọng cấu tạo nên các bộ phận của tế bào, từ đó hình thành nên các đặc điểm giải phẩu, hình thái mô, cơ quan, hệ cơ quan và cơ thể
+ Protein tạo nên các ezim có chức năng xúc tác cho các phản ứng sinh hóa xảy ra trong quá trình trao đổi chất của tế bào và cơ thể
+ Protein tạo nên phần lớn các hoocmon có vai trò điều hòa quá trình trao đổi chất trong tế bào và cơ thể
+ Protein tạo kháng thể cí vai trò bảo vệ cơ thể chông lại các vi khuẩn, virut gây bệnh
+ Protein tham gia vận chuyển chất, tạo ra sự vận động của tể bào và cơ thê
+ Protein còn là nguồn dự trữ và cung cấp năng lượng cho các hoạt động sống của tế bào và cơ thể
-> Như vậy, protein trực tiếp tham gia vào cấu trúc và hoạt động sinh lý của tế bào, từ đó biểu hiện thành tính trạng của cơ thể
Câu 2:
- Bản chất mối quan hệ giữa gen và ARN: Trình tự các nucleotit trong mạch khuôn của gen quy định trình tự các nucleotit trong mạch mARN thông qua quá trình phiên mã
- Bản chất mối quan hệ giữa ARN và protein: Trình tự các nucleotit trong mạch mARN quy định trình tự các axit amin trong cấu trúc bậc 1 của protein thông qua quá trình dịch mã
- Như vậy: thông qua mARN, giữa gen và protein có mối quan hệ mật thiết với nhau, cụ thế là gen mang thông tin quy định cấu trúc của protein cần tổng hợp
Câu 3:
mARN là cấu trúc trung gian trong mối quan hệ của gen và protein vì:
+ Gen mang thông tin quy định cấu trúc của protein cần tổng hợp tồn tại ở trong nhân tế bào là chủ yếu, còn protein chỉ được hình thành ở chất tế bào, chứng tỏ giữa gen và protein có mối quan hệ với nhau thông qua một cấu trúc trung gian nào đó
+ Thông qua quá trình phiên mã mà trình tự các nucleotit trong mạch khuôn của gen quy định trình tự các nucleotit trong mạch mARN
+ Thông qua quá trình dịch mã mà trình tự cac nucleotit trong mạch mARN quy định trình tự các axit amin trong cấu trúc bậc 1 của protein
+ Như vậy, thông qua mARN, gen có thê chuyển giao thông tin di truyền lưu giưc dưới dạng trình tự cac nucleotit thành thông tin về cấu trúc của protein
a) N= 2L/3,4 = (2.4080)/3,4=2400(Nu)
=> rN= 1200(ribonu)
rA= 1/10 rN= 120(ribonu)
rU=2/10 rN=240(ribonu)
rG= 3/10. rN= 360 (ribonu)
rX= 4/10. rN= 480 (ribonu)
b) Số bộ ba: rN/3= 1200/3= 400(bộ ba)
=> Số aa mt cung cấp = Số bộ ba-1= 400-1=399 (aa)
c) Số phân tử H2O= số bộ ba-2= 400-2= 398(phân tử)
Câu 2 Bản chất hóa học của gen là ADN ;gen là 1 đoạn của phân tử ADN có chức năng di truyền xác định;mỗi gen có 600->1500 cặp nu
Câu 4:Tính đa dạng và đặc thù của protein do protein cấu trúc theo nguyên tắc đa phản với 20 loại axit amin và do các cấu trúc không gian