Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Vùng đồng bằng sông Cửu Long là một trong những vùng sản xuất nông nghiệp quan trọng của Việt Nam. Tuy nhiên, với tình trạng biến đổi khí hậu đang diễn ra, việc sản xuất nông nghiệp ở vùng này đang gặp nhiều khó khăn. Để thích ứng với biến đổi khí hậu, có một số giải pháp sau đây:
- Sử dụng giống cây trồng chịu hạn tốt: Chọn giống cây trồng có khả năng chịu hạn tốt, chịu được nhiệt độ cao và khô hạn, giúp giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu đến sản xuất nông nghiệp.
- Sử dụng phương pháp tưới tiết kiệm nước: Sử dụng các phương pháp tưới tiết kiệm nước như tưới nhỏ giọt, tưới bằng phun sương, tưới bằng màng nước, giúp tiết kiệm nước và giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu đến nguồn nước.
- Sử dụng phân bón hữu cơ: Sử dụng phân bón hữu cơ giúp cải thiện đất và giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu đến đất.
- Sử dụng kỹ thuật canh tác mới: Áp dụng các kỹ thuật canh tác mới như canh tác đa tầng, canh tác trồng xen kẽ, canh tác hữu cơ, giúp tăng năng suất và giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu đến sản xuất nông nghiệp.
- Đầu tư vào hệ thống giám sát và cảnh báo thời tiết: Đầu tư vào hệ thống giám sát và cảnh báo thời tiết giúp người nông dân có thể chuẩn bị kế hoạch sản xuất phù hợp với điều kiện thời tiết và giảm thiểu rủi ro cho sản xuất nông nghiệp.
- Tăng cường hợp tác giữa các nông dân: Tăng cường hợp tác giữa các nông dân giúp chia sẻ kinh nghiệm và tài nguyên, giúp tăng cường sức chống chịu của sản xuất nông nghiệp trước biến đổi khí hậu.
Câu hỏi: Phân tích các thế mạnh và hạn chế về mặt tự nhiên của đồng bằng sông Cửu Long đối với phát triển kinh tế? Trình bày các biện pháp sử dụng hợp lí và bảo vệ tài nguyên ở đồng bằng sông Cửu Long
Trả lời:
- Thế mạnh:
+ Có diện tích rộng với nhiều loại đất,đặc biệt là loại đất ohù sa ngột ở dọc sông Tiền và sông Hậu vs diện tích 1, 2 triệu ha thuận lợi cho ngành nông nghiệp phát triển.
+ Kênh rạch chằng chịt tạo điều kiện để phát triển nông nghiệp, giao thông,...
+ Tài nguyên phong phú, đặc biệt là rừngngâph mặn.
- Hạn chế:
+ Mùa khô kéo dài, bị nước biển xâm nhập mặn.
+ Phần lớn diện tích là đất phèn, đất nhiễm mặn.
- Biện pháp:
+ Dự trữ lượng ngọt cho mùa khô bằng các xây các đạp, hồ chứa nước.
+ Cải tạo đất phèn, đất nhiễm mặn.
-Tỉ lệ người lớn biết chữ ở đồng bằng sông Cửu Long 88,1% và tỉ lệ dân số thành thị 17,1%, còn thấp hơn so với mức bình quân cả nước.
-Các yếu tố dân trí và dân dư thành thị có tầm quan trọng đặc biệt trong công cuộc đối mới và xây dựng vùng động lực kinh tế.
-Do đó phát triển kinh tế ở đồng bằng sông Cửu Long phải đi đôi với việc nâng cao dân trí và phát triển đô thị.
- Là vùng đông dân thứ 2 cả nước, hơn 17 330 900 người (2011)
- Thành phần dân tộc: Kinh, Khơ-me, Hoa, Chăm..
- Thuận lợi: nguồn lao động dồi dào, thị trường tiêu thụ lớn, có kinh nghiệm trong sản xuất công nghiệp hàng hóa
- Khó khăn: mặt bằng dân trí chưa cao, trình độ đô thị hóa thấp
Vai trò của sông Cửu Long rất to lớn:
-Nguồn nước tự nhiên dồi dào, cung cấp nước ngọt cho đời sống và sản xuất.
-Nguồn thủy sản, tôm – cá phong phú.
-Lượng phù sa lớn, màu mỡ. Bồi đắp hàng năm, mở rộng đất mũi Cà Mau từ 60 – 80m mỗi năm.
-Giao thông đường thủy quan trọng trong nước và ngoài nước.
- Đặc điểm chủ yếu về dân cư, xã hội ở đồng bằng sông Cửu Long:
+ Là vùng đông dân, chỉ đứng sau đồng bằng sông Hồng. Có nhiều dân tộc sinh sống như người Kinh, người Khơ-me, người Chăm, người Hoa.
+ Đồng bằng sông Cửu Long có tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số bằng mức bình quân của cả nước; GDP/người, mật độ dân số, tuổi thọ trung bình cao hơn mức trung bình cả nước; tỉ lệ hộ nghèo , tỉ lệ người lớn biết chữ, tỉ lệ dân số thành thị còn thấp hơn mức trung bình của cả nước.
- Phải đặt vấn đề phát triển kinh tế đi đôi với nâng cao mặt bằng dân trí và phát triển đô thị ở đồng bằng sông Cửu Long, vì tỉ lệ người lớn biết chữ và tỉ lệ dân số thành thị của đồng bằng sông Cửu Long hiện nay đang ở mức thaaos so với mức trung bình cả nước. Các yếu tố dân trí và dân cư thành thị có tầm quan trọng đặc biệt trong công cuộc đổi mới, nhất là công cuộc xây dựng miền Tây Nam Bộ trở thành vùng động lực kinh tế.
a) Những thế mạnh dể phát triển ngành thuỷ sản
- Điều kiện tự nhiên:
+ Sông Mê Công đem lại nguồn lợi lớn về thuỷ sản.
+ Hệ thống kênh rạch chằng chịt, diện tích mặt nước rộng thuận lợi cho nuôi trồng thuỷ sản nước ngọt.
+ Vùng nước mặn, nước lợ cửa sông, ven biển rộng lớn,... tạo điều kiện thuận lợi cho nuôi trồng thuỷ sản nước lợ, nước mặn.
+ Rừng ngập mặn ven biển và trên bán đảo Cà Mau chiếm diện tích lớn, thuận lợi cho nuôi trồng thuỷ sản nước mặn.
+ Vùng biền rộng, có cá, tôm và hải sản quý hết sức phong phú. Biển ấm quanh năm, ngư trường rộng lớn; nhiều đảo và quần đảo, thuận lợi cho khai thác hải sản.
- Nguồn lao động dồi dào, có kinh nghiệm đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản.
- Các cơ sở chế biến phát triển mạnh.
- Thị trường tiêu thụ rộng, nhu cầu lớn.
b) Đồng bằng sông Cửu Long có thế mạnh đặc biệt trong nghề nuôi tôm xuất khẩu do có diện tích rừng ngập mặn rộng, đường bờ biển dài với bãi triều rộng, nhiều kênh rạch.
c) Những khó khăn hiện nay trong phát triển ngành thuỷ sản ở Đồng bằng sông Cửu Long: dịch bệnh, môi trường nước bị nhiễm bẩn. Biện pháp khắc phục: giữ gìn môi trường, phòng chông dịch bệnh.
a/ Những thế mạnh để phát triển ngành thủy sản ở Đồng bằng sông Cửu Long:
+ Về tự nhiên:
- Giáp vùng biển có ngư trường lớn Cà Mau - Kiên Giang, vùng biển có nhiều bãi tôm, bãi cá với trữ lượng lớn (chiếm hơn 1/2 trữ lượng hải sản của cả nước). Nội địa có nguồn lợi thủy sản phong phú của mạng lưới sông rạch dày đặc
- Có diện tích mặt nước thích hợp để nuôi trồng thủy sản lớn nhất nước (hơn 50 vạn ha):
• Ven biển có nhiều bãi triều, rừng ngập mặn, vùng cửa sông thích hợp cho việc nuôi trồng thủy sản nước lợ, nước mặn (tôm sú, cua biển, sò huyết ....)
• Nội địa có nhiều diện tích mặt nước của sông rạch, ao hồ thích hợp để nuôi thủy sản nước ngọt (cá ba sa, cá tra, tôm càng xanh ...)
- Thời tiết tương đối ổn định, ít xảy ra tai biến thiên nhiên
- Có nhiều nguồn gien thủy sản với nhiều loại thủy sản có giá trị cao (tôm càng xanh, cá tra )
+ Về kinh tế — xã hội:
- Nguồn lao động có truyền thống, nhiều kinh nghiệm đánh bắt và nuôi trồng thủy sản đông đảo, năng động, thích ứng linh hoạt với nền kinh tế thị trường
- Có nhiều cơ sở sản xuất giống và chế biến thủy sản
— Có đội tàu thuyền đánh bắt thủy sản rất lớn
— Có thị trường tiêu thụ rộng lớn trong nước (tại chỗ của hơn 17 triệu dân, Đông Nam Bộ ..ệ.) và nước ngoài (các thị trường EU, Bắc Mĩ, Nhật Bản ....)
- Được sự khuyến khích và chú trọng đầu tư của Nhà nước
b/ Đồng bằng sông Cửu Long có thế mạnh đặc biệt trong nghề nuôi tôm và nuôi cá tra, cá ba sa xuất khẩu vì:
+ Môi trường tự nhiên có nhiều lợi thế hơn các vùng khác trong
nước: ,
— Diện tích mặt nước có thể sử dụng để nuôi tôm lớn nhất nước (cả ở ven biển, ven đảo và nội địa)
- Nắng ấm quanh năm, thời tiết ít biến động, ít thiên tai
- Có nguồn gien tôm giống có giá trị kinh tế cao (cá ba sa, cá tra, tôm càng xanh, tôm sú _)
+ Nguồn lao động đông, có truyền thông và có nhiều kinh nghiệm nuôi thủy sản, thích ứng linh hoạt với nền kinh tế thị trường
+ Có nhiều cơ sở chế biến với quy mô lớn, trang thiết bị tương đối hiện đại
+ Đã tạo ra các sản phẩm xuất khẩu được nhiều thị trường khó tính và có khả năng tiêu thụ lớn chấp nhận (thị trường EU, Bắc Mĩ,
Nhật Bản)
c/ Những khó khăn hiện nay trong phát triển ngành thủy sản ở Đồng bằng sông Cửu Long:
+ Nguồn lợi thủy sản giảm sút (thủy sản trong sông rạch, thủy
sản ven bờ)
+ Kĩ thuật nuôi trồng thủy sản còn hạn chế (hình thức nuôi quảng canh còn phổ biến) và mang tính tự phát, ô nhiễm môi trường nước ở nhiều địa phương có xu hướng tăng, cùng với sự bất thường của thời tiết trong các năm gần đây đã ảnh hưởng tới hiệu quả của nghề nuôi thủy sản, chất lượng thương phẩm chưa Ổn định
+ Rào cản của thị trường xuất khẩu, sự cạnh tranh của các nước khác về các mặt hàng thủy sản xuất khẩu (Ấn Độ, Thái Lan
+ Thiếu vốn đầu tư để phát triển nghề nuôi thủy sản, đóng mới
tàu đánh bắt xa bờ
+ Chưa chủ động nguồn thức ăn cho con nuôi và nguồn giống sạch
bệnh
d/ Một số biện pháp khắc phục:
+ Hiện đại hóa trang bị và nâng cao công suất tàụ thuyền đánh bắt, đẩy mạnh đánh bắt xa bờ
+ Nâng cao chất lượng con giống, chú trọng việc tạo nguồn thức ăn thủy sản ổn định
+ Đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm thủy sản xuất khẩu, xây dựng thương hiệu cho sản phẩm
+ Quy hoạch vùng nuôi thủy sản và mở rộng diện tích nuôi thủy sản hợp lí, đảm bảo tốt về môi trường.
+ Đẩy mạnh liên kết giữa sản xuất, chế biến và xuất khẩu thủy.
- Tăng cường thực hiện các chương trình nghiên cứu, điều tra cơ bản tại Đồng bằng song Cửu Long (các hiện tượng xói lở, xâm nhập mặn, điều tra, tìm kiếm nguồn nước dưới đất...)
- Đẩy mạnh vai trò liên kết vùng trong việc hoạch định các cơ chế, chính sách phát triển kinh tế, đầu tư cơ sở hạ tầng, kết nối sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
- Các địa phương khuyến khích các doanh nghiệp, hợp tác xã thành viên đầu tư vào những dự án sản xuất hiện đại, có hàm lượng khoa học công nghệ cao, quy mô lớn, ứng phó với thách thức từ thiên tai và biến đổi khí hậu.
- Xây dựng đề án đào tạo, phát triển nguồn nhân lực đáp ứng các xu hướng dịch chuyển sản xuất phù hợp với nhu cầu thị trường
Để phát triển kinh tế đồng bằng sông Cửu Long, cần:
- chuẩn bị trước, ứng phó với mực nước biển ngày càng tăng, các thiên tai, bão lũ, ....
- chú trọng xây dựng cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ ứng phó với thiên tai, đào tạo nhân lực dồi dào.
- tuyên truyền, giáo dục người dân bảo vệ môi trường, góp phần giảm biến đổi khí hậu,...