phân tích tinh thần thép của Hồ Chí Minh qua bài thơ Chiều tối !
K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

25 tháng 2 2022

Đầu tiên, chất thép trong bài thơ “Chiều tối” là ý chí kiên cường, bất khuất, sự tự tin và niềm kiêu hãnh, luôn lạc quan tin tưởng vào mục tiêu của người chiến sĩ cách mạng. Còn chất tình trong “Chiều tối” là những cảm xúc, tình cảm, rung động của thi nhân trước cái đẹp của tạo vật, của tình người.

/HT\

2 tháng 11 2019

1. Hai câu đề: Nỗi niềm buồn tủi, chán chường

• Câu 1: Thể hiện qua việc tái hiện bối cảnh:

- Thời gian: Đêm khuya, trống canh dồn – nhịp gấp gáp, liên hồi của tiếng trống thể hiện bước đi thời gian gấp gáp, vội vã ⇒ Con người chất chứa nỗi niềm, bất an

- Không gian: “văng vẳng”: lấy động tả tĩnh ⇒ không gian rộng lớn nhưng tĩnh vắng

⇒ Con người trở nên nhỏ bé, lạc lõng, cô đơn

• Câu 2: Diễn tả trực tiếp nỗi buồn tủi bằng cách sử dụng từ ngữ gây ấn tượng mạnh:

- Từ “trơ” được nhấn mạnh: nỗi đau, hoàn cảnh “trơ trọi”, tủi hờn, đồng thời thể hiện bản lĩnh thách thức, đối đầu với những bất công ngang trái.

- Cái hồng nhan: Kết hợp từ lạ thể hiện sự rẻ rúng

⇒ Hai vế đối lập: “cái hồng nhan” đối với “với nước non”

⇒ Bi kịch người phụ nữ trong xã hội

2. Hai câu thực: Diễn tả rõ nét hơn tình cảnh lẻ loi và nỗi niềm buồn tủi

• Câu 3: Hình ảnh người phụ nữ cô đơn trong đêm khuya vắng lặng với bao xót xa

- Chén rượu hương đưa: Tình cảnh lẻ loi, mượn rượu để giải sầu

- Say lại tỉnh: vòng luẩn quẩn không lối thoát, cuộc rượu say rồi tỉnh cũng như cuộc tình vướng vít cũng nhanh tan, để lại sự rã rời

⇒ Vòng luẩn quẩn ấy gợi cảm nhận duyên tình đã trở thành trò đùa của số phận

• Câu 4: Nỗi chán chường, đau đớn ê chề

- Hình tượng thơ chứa hai lần bi kịch:

+ Vầng trăng bóng xế: Trăng đã sắp tàn ⇒ tuổi xuân đã trôi qua

+ Khuyết chưa tròn: Nhân duyên chưa trọn vẹn, chưa tìm được hạnh phúc viên mãn, tròn đầy ⇒ sự muộn màng dở dang của con người

- Nghệ thuật đối → tô đậm thêm nỗi sầu đơn lẻ của người muộn màng lỡ dở

⇒ Niềm mong mỏi thoát khỏi hoàn cảnh thực tại nhưng không tìm được lối thoát.

3. Hai câu luận: Nỗi niềm phẫn uất, sự phản kháng của Xuân Hương

- Cảnh thiên nhiên qua cảm nhận của người mang niềm phẫn uất và bộc lộ cá tính:

+ Rêu: sự vật yếu ớt, hèn mọn mà cũng không chịu mềm yếu

+ Đá: im lìm nhưng nay phải rắn chắc hơn, phải nhọn hoắt lên để “đâm toạc chân mây”

+ Động từ mạnh xiên, đâm kết hợp với bổ ngữ ngang, toạc: thể hiện sự bướng bỉnh, ngang ngạnh

+ Nghệ thuật đối, đảo ngữ ⇒ Sự phản kháng mạnh mẽ dữ dội, quyết liệt

⇒ Sức sống đang bị nén xuống đã bắt đầu bật lên mạnh mẽ vô cùng

⇒ Sự phản kháng của thiên nhiên hay cũng chính là sự phản kháng của con người

4. Hai câu kết: Quay trở lại với tâm trạng chán trường, buồn tủi

• Câu 7:

- Ngán: chán ngán, ngán ngẩm

- Xuân đi xuân lại lại: Từ “xuân” mang hai ý nghĩa, vừa là mùa xuân, đồng thời cũng là tuổi xuân

⇒ Mùa xuân đi rồi trở lại theo nhịp tuần hoàn còn tuổi xuân của con người cứ qua đi mà không bao giờ trở lại ⇒ chua chát, chán ngán.

• Câu 8:

- Mảnh tình: Tình yêu không trọn vẹn

- Mảnh tình san sẻ: Càng làm tăng thêm nỗi chua xót ngậm ngùi, mảnh tình vốn đã không được trọn vẹn nhưng ở đây còn phải san sẻ

- Tí con con: tí và con con đều là hai tính từ chỉ sự nhỏ bé, đặt hai tính từ này cạnh nhau càng làm tăng sự nhỏ bé, hèn mọn

⇒ Mảnh tình vốn đã không được trọn vẹn nay lại phải san sẻ ra để cuối cùng trở thành tí con con

⇒ Số phận éo le, ngang trái của người phụ nữ trong xã hội phong kiến, phải chịu thân phận làm lẽ



30 tháng 11 2016

1. Hai câu đầu khái quát không gian, thời gian làm nền cho tâm trạng. Thời gian: đêm khuya. Không gian: trống trải, mênh mông, văng vẳng tiếng trống cầm canh. Đêm khuya buồn và vắng. “Trống canh dồn” gợi vẻ tĩnh lặng của không gian và sự trôi chảy gấp gáp của thời gian. Trên cái nền không gian trống trải ấy xuất hiện hình ảnh nhỏ nhoi đến cô độc “trơ cái hồng nhan”. Cái đối với nước non đã nhỏ nhoi lắm rồi lại thêm “cái” như một sự xác đinh, như sự đóng đinh cái lẻ loi vào nền không gian trải rộng. Hai câu thơ làm nổi bật lên sự cố đơn, lẻ loi của nhân vật trữ tình.
2. Hai câu 3 - 4 trực tiếp thể hiện tâm trạng. Đó là tâm trạng buồn không lối thoát. Nhân vật trữ tình tìm đến rượu để giải thoát mình khỏi nỗi cô đơn. Nhưng hương rượu lại càng làm cho người tỉnh táo hơn. Tỉnh và nhận ra sự thật phũ phàng: hạnh phúc không vẹn tròn. Hình ảnh “Vầng trăng bóng xế khuyết chưa tròn” thể hiện nỗi cay đắng. Nó khiến người ta liên tưởng đến cảnh ngộ của người phụ nữ bị rơi vào cảnh ngộ duyên phận lỡ làng. Người phụ nữ ấy không chấp nhận thực tại và vẫn khát khao hạnh phúc.
3. Hai câu 5 - 6 mang đậm cá tính của Hồ Xuân Hương. Hai hình ảnh thiên nhiên rất dữ dội thể hiện sự bức bối trong tâm trạng và khát khao phá vỡ những lối mòn quen thuộc của cuộc sống để được tự do. Lối đảo ngữ cùng với những động từ mạnh và gợi cảm thể hiện rõ hơn nỗi khát khao hạnh phúc, giải thoát khỏi cô đơn của nhân vật trữ tình.
4. Hai câu kết bỗng nhiên chùng xuống. Dường như mọi cố gắng đều vô ích. Sự thật vẫn là sự thật. Tâm trạng được trực tiếp bộc lộ. Thời gian vô tình cứ trôi chảy, xuân của tự nhiên qua đi rồi trở lại nhưng xuân của người thì không. Câu thơ cuối phản phất sự cay đắng chua xót của người phụ nữ bất hạnh, có những cuộc tình duyên không trọn vẹn đủ đầy.

5. Trong Tự tình, nhà thơ đã dùng nhiều từ ngữ và hình ảnh gây ấn tượng mạnh, đó là các từ thuần Việt giàu hình ảnh, màu sắc với sắc thái đặc tả mạnh, như các động từ dồn, trơ, xế, đâm toạc, xiên ngang, đi, lại lại, san sẻ..., các tính từ say, tỉnh, khuyết, tròn… Các từ ngữ này có khả năng biểu lộ chính xác và tinh tế trạng thái tâm trạng của nhân vật trữ tình. Đó là sự cô đơn, là khát khao được sống, được hạnh phúc. Tâm trạng uất ức bị dồn nén dường như được thoát ra, trải ra cùng những hình ảnh, những từ ngữ táo bạo ấy.

Câu 1. (2,0 điểm)

Viết đoạn văn nghị luận (200 chữ):

Trong khổ thơ cuối của Tương tư, Nguyễn Bính đã mượn hình ảnh “giầu” và “cau” để gửi gắm nỗi niềm tình yêu và khát vọng gắn bó đôi lứa:

“Bao giờ bến mới gặp đò
Hoa khuê các bướm giang hồ gặp nhau
Bao giờ giầu bén duyên cau
Thì ta sẽ cưới nhau về một nhà.”

Giầu và cau vốn là hình ảnh quen thuộc trong đời sống văn hóa cưới hỏi của người Việt, tượng trưng cho tình duyên vợ chồng gắn bó bền chặt. Nguyễn Bính đã đưa chất liệu dân gian ấy vào thơ, biến chúng thành biểu tượng nghệ thuật giàu sức gợi. Qua đó, ta thấy được khát vọng tình yêu chân thành, mãnh liệt của chàng trai nông thôn: yêu không chỉ để thương nhớ mà còn mong đến sự kết trái, mong tình yêu được đơm hoa kết quả bằng hạnh phúc hôn nhân. Hình ảnh “giầu – cau” còn cho thấy quan niệm tình yêu của Nguyễn Bính rất mộc mạc, thuần khiết, gắn bó với phong tục và nếp sống thôn quê. Như vậy, bằng hình ảnh dân dã, giàu tính biểu tượng, nhà thơ đã khẳng định sức mạnh, sự bền chặt và thiêng liêng của tình yêu lứa đôi.


Câu 2. (4,0 điểm)

Viết bài văn nghị luận (600 chữ):

Trong một phát biểu nổi tiếng, Leonardo DiCaprio từng nhấn mạnh: “Hành tinh của chúng ta là nơi duy nhất mà chúng ta có thể sống, chúng ta cần bảo vệ nó.” Đây là một quan điểm đúng đắn và đầy tính cảnh báo trong bối cảnh môi trường toàn cầu đang bị đe dọa nghiêm trọng.

Trước hết, Trái Đất là ngôi nhà chung duy nhất của nhân loại. Cho đến nay, dù khoa học vũ trụ đã phát triển, con người vẫn chưa tìm được một hành tinh nào khác có điều kiện sống phù hợp như Trái Đất. Không khí, nguồn nước, đất đai, rừng cây, đại dương – tất cả đều là những yếu tố không thể thay thế cho sự tồn tại của con người và muôn loài. Vì vậy, bảo vệ Trái Đất cũng chính là bảo vệ sự sống của chính chúng ta.

Tuy nhiên, thực tế đáng buồn là môi trường Trái Đất đang bị tàn phá nặng nề. Ô nhiễm không khí, biến đổi khí hậu, rừng bị chặt phá, băng tan, nước biển dâng… đang đe dọa sự cân bằng sinh thái và kéo theo nhiều hậu quả khôn lường: thiên tai, dịch bệnh, khan hiếm lương thực, suy giảm đa dạng sinh học. Nguyên nhân chủ yếu đến từ chính con người: khai thác tài nguyên quá mức, lối sống tiêu dùng thiếu ý thức, chạy theo lợi ích kinh tế mà bỏ quên môi trường.

Ý kiến của Leonardo DiCaprio vì thế mang ý nghĩa cảnh tỉnh mạnh mẽ. Nó nhắc nhở chúng ta rằng không ai có thể thoát khỏi hậu quả nếu hành tinh này bị hủy hoại. Cần phải thay đổi từ nhận thức đến hành động: các quốc gia phải chung tay thực hiện các cam kết quốc tế về giảm phát thải, phát triển năng lượng tái tạo, bảo vệ rừng và đại dương. Ở cấp độ cá nhân, mỗi người cũng có thể góp phần bằng những hành động nhỏ bé nhưng thiết thực: hạn chế sử dụng túi nilon, tiết kiệm điện nước, trồng cây xanh, phân loại rác thải, sống thân thiện hơn với tự nhiên.

Tóm lại, Trái Đất là mái nhà duy nhất của nhân loại, không có nơi nào khác để thay thế. Bảo vệ hành tinh này không chỉ là trách nhiệm mà còn là nghĩa vụ thiêng liêng của mỗi con người đối với tương lai chung. Ý kiến của Leonardo DiCaprio vừa là lời nhắc nhở vừa là lời kêu gọi hành động, để chúng ta cùng nhau gìn giữ ngôi nhà xanh này cho thế hệ hôm nay và mai sau.

2 tháng 10 2020

Tham khảo:

a) Mở bài

- Giới thiệu sơ lược về tác giả, tác phẩm:

+ Nguyễn Khuyến là một nhà thơ có đức, có tài, một lòng yêu nước, thương dân, đau vì dân, khóc vì dân.

+ Bài thơ Câu cá mùa thu là bài thơ thu tiêu biểu trong chùm ba bài thơ thu được viết bằng chữ Nôm của Nguyễn Khuyến - một nhà thơ nổi tiếng nhất trong văn học Việt Nam là về thơ Nôm.

- Dẫn dắt vấn đề: Câu cá mùa thu được đánh giá là bức tranh thu đặc sắc "điển hình cho thơ ca mùa thu của làng cảnh Việt Nam".

b) Thân bài

* Luận điểm 1: Bức tranh mùa thu được khắc họa từ sự thay đổi điểm nhìn

- Bức tranh mùa thu được thu vào tầm mắt theo điểm nhìn thay đổi từ gần đến cao xa: từ “thuyền câu bé tẻo teo” trong “ao thu” đến “tầng mây lơ lửng

- Điểm nhìn tiếp tục từ cao xa trở lại gần: Từ “trời xanh ngắt” quay trở về với "thuyền câu, ao thu"

=> Cách thay đổi điểm nhìn như vậy làm bức tranh mùa thu toàn diện: từ một khoảng ao, cảnh sắc mùa thu mở ra sinh động theo nhiều hướng.

* Luận điểm 2: Bức tranh mùa thu tiêu biểu nhất, đặc trưng nhất cho “mùa thu của làng cảnh Việt Nam”

Những nét đặc trưng nhất của mùa thu Bắc Bộ được phác họa trong bức tranh mùa thu với đầy đủ màu sắc và đường nét:

- Màu sắc:

+ “trong veo” : sự dịu nhẹ, thanh sơ của mùa thu

+ "sóng biếc" : Gợi hình ảnh nhưng đồng thời gợi được cả màu sắc, đó là sắc xanh dịu nhẹ và mát mẻ, phải chăng là sự phản chiếu màu trời thu trong xanh

+ "Lá vàng trước gió" : Hình ảnh và màu sắc đặc trưng của mùa thu Việt Nam

+ Hình ảnh trời xanh ngắt: sắc xanh của mùa thu lại được tiếp tục sử dụng, nhưng không phải là màu xanh dịu nhẹ, mát mẻ mà xanh thuần một màu trên diện rộng => đặc trưng của mùa thu.

- Đường nét, chuyển động:

+ hơi gợn tí -> chuyển động rất nhẹ -> sự chăm chú quan sát của tác giả

+ “khẽ đưa vèo” -> chuyển động rất nhẹ rất khẽ -> Sự cảm nhận sâu sắc và tinh tế

+ Tiếng cá “đớp động dưới chân bèo” -> “cái tĩnh tạo nên từ một cái động rất nhỏ”

- Sự hòa hợp trong hòa phối màu sắc:

+ Màu sắc thanh nhã đặc trưng cho mùa thu không phải chỉ được cảm nhận riêng lẻ, nhìn tổng thể, vẫn nhận thấy sự hòa hợp

+ Các sắc thái xanh khác nhau tăng dần về độ đậm: xanh màu “trong veo” của ao, xanh biếc của sóng, “xanh ngắt” của trời

+ Hòa với sắc xanh là “lá vàng”: sắc thu nổi bật hòa hợp, nổi bật với màu xanh của đất trời tạo vật càng làm tăng thêm sự hài hòa thanh dịu.

=> Nét đặc sắc rất riêng của mùa thu làng quê được gợi lên từ những hình ảnh bình dị, đó chính là “cái hồn dân dã”, “đọc lên, như thấy trước mắt làng cảnh ao chuôm nông thôn đồng bằng Bắc Bộ, trong tiết thu; rất là đất nước mình, có thật, rất sống, chứ không theo ước lệ như ở văn chương sách vở” (Xuân Diệu).

* Luận điểm 3: Bức tranh mùa thu được khắc họa đẹp nhưng tĩnh lặng và đượm buồn

- Không gian của bức tranh thu được mở rộng cả về chiều cao và chiều sâu nhưng tĩnh vắng:

+ Hình ảnh làng quê được gợi lên với “ngõ trúc quanh co”: hình ảnh quen thuộc

+ Khách vắng teo : Gieo vần “eo” gợi sự thanh vắng, yên ả, tĩnh lặng, làng quê ngõ xóm không có hoạt động nào của con người

+ Chuyển động nhưng là chuyển động rất khẽ: sóng “hơi gợn tí”, mây “lơ lửng”, lá “khẽ đưa” => không đủ sức tạo nên âm thanh

- Toàn bài thơ mang vẻ tĩnh lặng đến câu cuối mới xuất hiện tiếng động:

+ Tiếng cá “đớp động dưới chân bèo” -> sự chăm chú quan sát của nhà thơ trong không gian yên tĩnh của mùa thu, nghệ thuật “lấy động tả tĩnh”.

=> Tiếng động rất khẽ, rất nhẹ trong không gian rộng lớn càng làm tăng vẻ tĩnh vắng, “cái tĩnh tạo nên từ một cái động rất nhỏ”.

=> Không gian của mùa thu làng cảnh Việt Nam được mở rộng lên cao rồi lại hướng trực tiếp vào chiều sâu, không gian tĩnh lặng và thanh vắng.

* Đặc sắc nghệ thuật:

- Thể thơ thất ngôn bát cú

- Cách gieo vần độc đáo vần "eo"

- Sử dụng từ ngữ tinh tế, trong sáng và giàu phẩm chất nghệ thuật

- Nghệ thuật tả cảnh ngụ tình

c) Kết bài

- Khái quát lại vẻ đẹp của bức tranh mùa thu

- Nêu cảm nhận của em.



QT
Quoc Tran Anh Le
Giáo viên
30 tháng 1 2024

- Mở bài, thân bài và kết bài của ngữ liệu đã đáp ứng được yêu cầu của kiểu bài nghị luận về một vấn đề xã hội trong tác phẩm văn học, vì:

+ Mở bài đã nêu ra được vấn đề xã hội cần bàn luận.

+ Thân bài: đã trình bày hệ thống luận điểm, lí lẽ, bằng chứng chặt chẽ, thuyết phục để làm sáng tỏ cho quan điểm của người viết.

+ Kết bài: Khẳng định lại quan điểm của người viết về vấn đề.