Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
e, Đặc điểm về vị thế xã hội, quan hệ thân sơ, giới tính, nghề nghiệp… tác động tới nhân vật giao tiếp. Ban đầu họ đùa để thăm dò, sau đó khi quen, họ mạnh dạn hơn.
Các nhân vật giao tiếp có vị trí xã hội: lão Hạc là người nông dân nghèo “ông giáo” là người sống thanh bạch, gần gũi với người dân
- Quan hệ thân sơ: là hàng xóm, nhưng có quan hệ thân mật, gần gũi, tin cậy lẫn nhau ( lão Hạc tin tưởng giao phó mọi thứ cho ông giáo)
- Tuổi tác: lão Hạc hơn tuổi ông giáo ( xưng hô của ông giáo tôi- cụ)
- Không có “con chó mà nói “cậu Vàng” ông giáo vẫn hiểu, cách gọi thể hiện sự nuối tiếc và tình cảm yêu quý của lão Hạc dành cho con chó.
- Cách xưng hô thể hiện cách nói thân mật, kính trọng, thân mật
a, Các nhân vật: Tràng, mấy cô gái, “thị”
- Đặc điểm của nhân vật giao tiếp
+ Lứa tuổi: họ đều là người trẻ, trung tuổi
+ Giới tính: Tràng - nam, còn lại là nữ
+ Tầng lớp xã hội: đều là người dân lao động nghèo khổ
Anh Mịch | Ông lí | |
Vị thế | - Vị thế xã hội thấp (giai cấp bị trị, bị áp bức, o ép) - Nạn nhân bị bắt đi xem bóng đá |
- Kẻ có chức quyền, đại diện cho tầng lớp thống trị - Thừa lệnh bắt người đi xem bóng đá |
Lời nói | Hành động nói: cầu xin, van lạy | - Hách dịch, trịch thượng, quát tháo |
Các nhân vật luân phiên lượt lời: lão Hạc và ông giáo, lão Hạc nói trước sau đó kết thúc tới lượt lời của ông giáo. Lão Hạc nói 5 lượt, ông giáo là 4 lượt lời
- Đoạn trích đa dạng về ngữ điệu: ban đầu Lão Hạc nói với giọng thông báo (Cậu Vàng đi đời rồi ông giáo ạ!) tiếp đến giọng than thở, đau khổ,có lúc nghẹn lời
- Trong hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ ở đoạn trích trên, nhân vật giao tiếp sử dụng biện pháp miêu tả, gợi lên hình ảnh đáng thương, khốn khổ của Lão Hạc
- Từ ngữ dùng trong đoạn trích khá đa dạng, nhất là từ ngữ mang tính khẩu ngữ, những từ đưa đẩy, chêm xen (đi đời rồi, à, ư, khốn nạn, chả hiểu gì đâu, thì ra…)
- Về câu, đoạn trích sử dụng câu tỉnh lược (bán rồi! Khốn nạn… ông giáo ơi!) mặt khác nhiều câu lại có yếu tố dư thừa, trùng lặp
Quan điểm sáng tác của Hồ Chí Minh:
- Hồ Chí Minh coi văn học là vũ khí chiến đấu phụng sự cho sự nghiệp cách mạng, nhà văn là chiến sĩ
- Chú trọng tính chân thật, tính dân tộc của văn học
+ Miêu tả cho hay, chân thật, hùng hồn, hiện thực phong phú
+ Nhà văn có ý thức đề cao tình thân, cốt cách trong dân tộc
+ Nhà văn tìm tòi sáng tạo
- Cầm bút bao giờ cũng xuất phát từ mục đích, đối tượng giao tiếp
+ Xác định rõ mục đích, đối tượng, nội dung, cách thức trước khi viết
- Ý nghĩa: quan điểm sáng tác chi phối đặc điểm sự nghiệp văn học của Bác, tư tưởng sâu sắc, biểu hiện sinh động, đa dạng
d, Với chiến lược giao tiếp như trên, Bá Kiến đạt mục đích giao tiếp. Người liều lĩnh, bất cần như Chí bị thu phục
b, Sự tương tác về hành động lời nói của hai nhân vật giao tiếp: hai nhân vật đổi vai luân phiên
+ Bà lão hỏi thăm – chị Dậu cảm ơn
+ Bà lão hỏi tình hình anh Dậu – chị Dậu trả lời thân tình
+ Bà khuyên bỏ trốn- chị Dậu tán thành, nghe theo
a, Thái độ và lời nói của nhân vật giao tiếp
- Viên đội sếp tay: quát tháo
- Chú bé con: thầm thì
- Chị con gái: thốt ra
- Anh sinh viên: kêu lên
- Bác cu-li xe: thở dài
- Nhà nho: lẩm bẩm
Các nhân vật xét về đặc điểm về vị thế xã hội, nghề nghiệp, giới tính, văn hóa các nhân vật giao tiếp với đặc điểm lời nói:
- Chú bé, ít tuổi nên cách nói ngộ nghĩnh, hồn nhiên
- Chị con gái: phụ nữ trẻ, nên chú trọng cách ăn mặc, khen với vẻ thích thú
- Anh sinh viên: chưa trải đời, nói như một cách phỏng đoán chắc chắn
- Bác cu li xe chú ý tới đôi ủng
Nhà nho có trình độ, chú ý tới tướng mạo, phán bằng câu thành ngữ thâm sâu
→ Tất cả các nhân vật đều có thái độ, cử chỉ thể hiện sự châm biếm, mỉa mai