K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

20 tháng 9 2019

1. Mở Bài

Giới thiệu về tác giả và truyện ngắn Tôi đi học

2. Thân Bài

- Diễn biến tâm trạng nhân vật “tôi” trong ngày đầu tiên đến trường được gợi lại qua hình ảnh về thiên nhiên và con người

 - Tâm trạng nhân vật: Nhớ và trào dâng cảm xúc về những kỉ niệm thuở đầu cắp sách đến trường

- Những kỉ niệm của nhân vật tôi:

+ Tác giả nhớ rất rõ  khung cảnh trên con đường đến trường, mọi thứ trở nên khác lạ bởi chính tâm trạng của mình đang thay đổi

+ Những suy nghĩ, hành động, cảm xúc được diễn tả theo trình tự thời gian

- Tâm trạng nhân vật “tôi” khi tập trung ở sân trường: Tâm trạng trở nên rối bời

- Tâm trạng nhân vật khi vào lớp và học bài học đầu tiên

3. Kết Bài

- Khẳng định lại giá trị tác phẩm

26 tháng 1 2024

Mở bài

- Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm.
- Nêu vấn đề cần phân tích.
Thân bài

- Phân tích nội dung
- Tóm tắt nội dung tác phẩm.
- Phân tích các nhân vật chính, phụ.
- Phân tích các tình huống, chi tiết tiêu biểu.
- Phân tích chủ đề, ý nghĩa của tác phẩm.
- Phân tích nghệ thuật
- Ngôn ngữ, giọng điệu.
- Kỹ thuật miêu tả, kể chuyện.
- Các biện pháp nghệ thuật.
Kết bài

- Khẳng định lại vấn đề cần phân tích.
- Đánh giá chung về tác phẩm.

13 tháng 9 2023

B. Cốt truyện giản dị, đời thường

Bài làm

I. Mở bài: giới thiệu Truyện Kiều
Nguyễn Du là đại thi hào của dân tộc, ông đã có những tác phẩm đi vào lòng bao nhiêu thế hệ người dân việt. nhắc đến những tác phẩm của ông ta không thể bỏ qua “ Truyện kiều”, một tác phẩm nổi tiếng của Nguyễn Du. Truyện Kiều nói về thân phận “ hồng nhan bạc phận” của một cô gái xinh đẹp và tài năng tên là Thúy Kiều.

II. Thân bài: thuyết mình về truyện Kiều
1. Hoàn cảnh ra đời của truyện Kiều:

- Có nhiều lười đồn cho rằng Nguyễn Du viết Truyện Kiều sau khi đi sứ Trung Quốc và có khi là trước khi đi sứ Trung Quốc.
- Ngay sau khi ra đời, Truyện Kiều được nhiều nơi khắc in và lưu hành rộng rãi.
- Hai bản in xưa nhất hiện còn là bản của Liễu Văn Đường (1871) và bản của Duy Minh Thị (1872), đều ở thời vua Tự Đức
- Truyện dựa theo bộ truyện văn xuôi Kim Vân Kiều truyện của Thanh Tâm tài nhân, lấy bối cảnh Trung Quốc thời vua Gia Tĩnh Đế đời nhà Minh (từ năm 1521 tới năm 1567).
2. Các nhân vật trong tác phẩm:
- Vương ông cha của Vương Thuý Kiều, Vương Thuý Vân và Vương Quan
- Vương bà vợ của Vương ông.
- Thuý Kiều họ tên đây đủ là Vương Thuý Kiều là Trưởng nữ của Vương ông, Vương bà, chị cả của Vương Thuý Vân và Vương Quan, là nhân vật tài năng và xinh đẹp.
- Thuý Vân : Họ tên đầy đủ là Vương Thuý Vân
- Vương Quan : con trai út của Vương ông, Vương bà, em của Vương Thuý Vân và Vương Thuý Kiều.
- Đạm Tiên : Đạm Tiên có họ tên đây đủ là Lưu Đạm Tiên
- Kim Trọng : người thương của Thúy Kiều
- Thằng bán tơ
- Mã giám sinh
- Tú bà Chủ lầu xanh nơi Kiều bị bán vào lần 1.
- Sở Khanh là người đàn ông có tính xấu, dâm dục, lừa tình những cô gái chân yếu tay mềm.
- Thúc sinh
- Hoạn thư
- Hoạn phu nhân là mẹ của Hoạn thư.
- Thúc ông là cha của Thúc sinh
- Khuyển
- Ưng
- Giác Duyên
- Bạc bà là Chủ lầu xanh nơi Kiều bị bán vào lần 2.
- Bạc Hạnh
- Từ Hải
- Hồ Tôn Hiến
3. Giá trị tư tưởng của Truyện Kiều:
- Khát vọng về tự do, công lí và ước mơ của con người
- Là tiếng khóc thảm thiết của người phụ nữ phong kiến xưa
- Phên phán những thế lực vì đồng tiền mà áp bức người khác
- Là tình yêu thương của con người của ông
4. Giá trị nghệ thuật của Truyện Kiều:
- Nghệ thuật xây dựng nhân vật độc đáo
- Nghệ thuật tự sự
- Ngôn ngữ trong sang, điêu luyện
- Giọng điệu thương cảm, phù hợp với giá trị tư tưởng nhân đạo của Nguyễn Du


III. Kết bài: cảm nghĩ của em về Truyện Kiều
- Khẳng định tài năng của Nguyễn Du, lòng thương người của ông
- Thể hiện nên sự phân biệt đối với phụ nữ ở thời phong kiến.

# Chúc bạn học tốt #

~ Mik lập dàn ý về truyện Kiều đó ~

6 tháng 11 2017

1. Từ văn bản Cô bé bán diêm, hãy lập dàn ý cơ bản theo gợi ý trong SGK :

- Mở bài : Giới thiệu quanh cảnh đêm giao thừa và gia đình của em bé bán diêm, nhân vật chính trong truyện.

- Thân bài : 

+ Em bé bán diêm không bán được diêm nên không dám về nhà vì sợ bố đánh. Em tìm một góc tường ngồi tránh rét, kết quả em vẫn bị gió rét hành hạ.

+ Sau đó em đánh liều quẹt một que diêm để sưởi ấm cho mình. Mỗi lần quẹt một que diêm, em lại thấy một viễn cảnh đẹp đẽ và ấm áp.

+ Ban đầu « em tưởng chừng như đang ngồi trước lò sưởi » hơi ấm của que diêm khiến em « thật dễ chịu ». Thế rồi que diêm vụt tắt, em bé trở lại với hiện tại rét mướt, tê cóng cả chân tay. Tiếp đến que diêm thứ hai, em lại mơ thấy một bàn  ăn thịnh soạn « có cả ngỗng quay ». Que diêm tắt, em lại phải đối diện với thực tại của mình. EM lại quẹt que diêm thứ ba, em thấy hiện ra một cây thông Nô-en « trang trí lỗng lẫu » với « hàng ngàn ngọn nến sáng rực ». Nhưng rồi ngọn nến cũng tắt bay về trời. Que diêm thứ tư được đốt lên, em « nhìn thấy rõ ràng bà em đang mỉm cười với em ».

+ Cuối cùng, em quẹt những que diêm còn lại, níu lấy bà bay lên.

- Kết bài.

+ Nhân vật đã chết rét dưới lớp tuyết lạnh.

+ Truyện Cô bé bán diêm đã làm em xúc động vì cuộc đời đói khổ, nhọc nhằn của một em gái nhỏ. Nghĩ đến cảnh sống của em hiện nay được gia đình thương yêu đùm bọc, em hiểu mình thật là hạnh phúc.

6 tháng 11 2017

1. Các phần của bài văn
Bài văn có thể chia làm ba phần:
• Phần một: “Rét dữ dội, tuyết rơi”… lúc này đôi bàn tay đã cứng đờ ra.
• Phần hai: “Chà! Giá quẹt một que diêm…” Họ đã về chầu Thượng đế.
• Phần bạ: “Sáng hôm sau…” những niềm vui đầu năm.

Phần hai chia làm 5 đoạn:
- Quẹt que diêm thứ nhất: Em tưởng chừng như đang ngồi trước lò sưởi bằng sắt… tỏ ra hơi nóng dịu dàng.
- Quẹt que diêm thứ hai: Bàn ăn đã dọn… và có cả một con ngỗng quay.
- Quẹt que diêm thứ ba: Em thây hiện ra một cây thông Nô-en… hàng ngàn ngọn nến sáng rực, lấp lánh trên cành lá xanh tươi…
- Quẹt que diêm thứ tư: Em bé nhìn thấy rõ ràng là bà em đang mỉm cười với em.
- Quẹt tất cả những que diêm còn lại: Em thấy hai bà cháu bay vụt lên cao, cao mãi…

2. Hoàn cảnh của cô bé bán diêm
- Hoàn cảnh: Gia đình nghèo, mẹ mất, người cha nghèo đói và tàn nhẫn, em phải bán diêm đổ kiếm sống, nếu không bán được ít bao diêm, hay không ai bố thí cho một đồng xu nào đem về; nhất định là cha em đánh em.
- Thời gian và không gian: Em đi lang thang trên đường trong đêm giao thừa… giữa trời đông giá rét… rét dữ dội… Bông tuyết bám đầy trên mái tóc dài xõa thành lừng búp trên lưng em…
- Những hình ảnh tả cảnh đói rét lang thang của cô bé tương phản với cảnh no đủ âm cúng của mọi người, cửa sổ mọi nhà đều sáng rực ánh đèn và trong phòng sực nức mùi ngỗng quay.

3. Những mộng tưởng của em bé
- Các mộng tưởng của em bé qua các lần quẹt diêm (mơ lò sưởi, bàn ăn, cây thông Nô-en, người bà, hai bà cháu bay đi) lần lượt diễn ra thật hợp 11, hợp với những điều khát khao của em: được sưởi âm, được ăn ngon, được đi chơi, được thương yêu, chấm dứt mọi lo lắng buồn khổ.
- Những mộng tưởng của em bé qua các lần quẹt diêm về lò sưởi, bàn ăn, cây thông là sát với thực lố, vì đó là những nhu cầu thiết thực cho cuộc sống của em. Còn mộng tưởng được gặp lại bà, và em thây bà em to lớn và đẹp lão, rồi hai bà cháu vụt lên cao… thuần túy chỉ là nỗi khát khao tha thiết của em bé thiếu han tình thương yêu chăm sóc của người thân.

4. Cảm nghĩ về cô bé bán diêm
- Trong phần kết của chuyện, cái chết của một em bé nghèo khổ, đói rét làm ta xót xa. Nhưng mặt khác, cái chết đó trở nên thanh thản qua hình ảnh đôi má hồng và đôi môi mỉm cười và em đang đi vào giấc mơ huy hoàng lúc hai bà cháu bay lên để đón lấy những niềm vui đầu năm.
- Truyện Cô bé bán diêm kể về kiếp người của một em gái nhỏ bất hạnh chết trong đói rét mà lòng vẫn ôm ấp những mộng tưởng đẹp, làm ta xúc động sâu sắc. Cần xây dựng cuộc sông âm no cho tất cả mọi người, nhất là cho những em bé đáng thương trên đời. 

9 tháng 6 2021

t sai môn r các b thông cảm :2

9 tháng 6 2021

Câu 1 Tình huống truyện  sự kiện,  hoàn cảnh, tình thế đặc biệt của câu chuyện. Đó  tình huống chứa đựng những mâu thuẫn, những điều “bất thường” éo le, nghịch lý trong cuộc sống thường ngày của nhân vật.

Cốt truyện là một trật tự được xây dựng theo cấu trúc của các sự kiện xảy ra trong tác phẩm

Câu 2 (THAM KHẢO) về ẩn dụ:

– Ẩn dụ hình thức: người nói hoặc viết giấu đi một phần ý nghĩa.

Ví dụ:

Về thăm nhà Bác Làng Sen

Có hàng râm bụt thắp lên lửa hồng.

 

– Ẩn dụ cách thức: thể hiện một vấn đề bằng nhiều cách, việc ẩn dụ này giúp người diễn đạt đưa hàm ý vào câu nói.

Ví dụ:

Ăn quả nhớ kẻ trồng cây.

 

– Ẩn dụ phẩm chất: có thể thay thế phẩm chất của sự vật hoặc hiện tượng này bằng phẩm chất của sự vật, hiện tượng khác cả hai phải có nét tương đồng.

Ví dụ:

Người Cha mái tóc bạc

Đốt lửa cho anh nằm

 

– Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác: phép tu từ miêu tả tính chất, đặc điểm của sự vật được nhận biết bằng giác quan này nhưng lại được miêu tả bằng từ ngữ sử dụng cho giác quan khác .

Ví dụ: Trời nắng giòn tan. => Câu trên nói đến cảm giác nắng to, nắng khô mọi vật.

Câu 2 về hoán dụ:

– Chỉ lấy 1 bộ phận để gọi toàn thể.

Ví dụ:

Anh ấy là một tay săn bàn có hạng trong đội bóng.

 

– Lấy vật chứa đựng gọi vật bị chứa đựng.

Ví dụ:

Anh ấy vừa bước vào, cả phòng đều ngạc nhiên.

 

– Lấy dấu hiệu sự vật để gọi các sự vật.

Ví dụ:

Này, cô bé áo vàng kia !

 

– Lấy những cái cụ thể để nói về cái trừu tượng.

Ví dụ:

Đội tuyển có một bàn tay vàng bắt bóng cực giỏi.

5 tháng 10 2018

*Tiêu đề "Sống chết mặc bay" : 
- Sống chết mặc bay có ý nghãi là sự thờ ơ của con người đối với người khác gặp nạn, nhìn thấy cảnh khó khăn của người khác nhưng lại làm như ko biết gì. 
=> Biểu hiện của một con ngừoi vô lương tâm, vô nhân đạo.
Và trong tác phẩm "Sống chết mặc bay", Nguyễn Duy Tốn đã đưa ra rất nhiều hình ảnh trái ngược nhau của người dân đangchống chọi với con lũ, với đê vỡ và bao nhiêu điều khó khăn, tỏng khhi đó quan phụ mẫu thì lại ngồi trong lều đánh bài, kẻ hầu ngừoi hạ, ấm áp, thờ ơ với mọi chuyện đang xảy ra.
"Sống chết mặc bay" nó như một lời nói vô lương tâm của bọn quan lại đối với nhưũng người dân nghèo khổ. Đồng thời, nó cũng thể hiện cho hành động của chúng. 
Tàn nhận, vô lương tâm đến đáng sợ => chính tiêu đề ấy đã phần nào nói lên ý nghĩa nhân văn của tác phẩm.

5 tháng 10 2018

**Tiêu đề "Sống chết mặc bay" : 
- Sống chết mặc bay có ý nghãi là sự thờ ơ của con người đối với người khác gặp nạn, nhìn thấy cảnh khó khăn của người khác nhưng lại làm như ko biết gì. 
=> Biểu hiện của một con ngừoi vô lương tâm, vô nhân đạo.
Và trong tác phẩm "Sống chết mặc bay", Nguyễn Duy Tốn đã đưa ra rất nhiều hình ảnh trái ngược nhau của người dân đang chống chọi với con lũ, với đê vỡ và bao nhiêu điều khó khăn, tỏng khhi đó quan phụ mẫu thì lại ngồi trong lều đánh bài, kẻ hầu ngừoi hạ, ấm áp, thờ ơ với mọi chuyện đang xảy ra.
"Sống chết mặc bay" nó như một lời nói vô lương tâm của bọn quan lại đối với nhưũng người dân nghèo khổ. Đồng thời, nó cũng thể hiện cho hành động của chúng. 
Tàn nhận, vô lương tâm đến đáng sợ => chính tiêu đề ấy đã phần nào nói lên ý nghĩa nhân văn của tác phẩm.