K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

6 tháng 11 2018

Cách làm văn bản tường trình

    a, Thể thức mở đầu văn bản tường trình

    b, Nội dung tường trình

    c, Thể thức kết thúc văn bản tường trình.

17 tháng 3 2018

Chọn đáp án: C

22 tháng 10 2021

Toàn bộ kiến thức được trình bày trong văn thuyết minh đòi hỏi tính chính xác, khách quan không xuất phát từ ý kiến chủ quan của con người. Vì thế mà người viết cần có sự tìm hiểu về sự vật, hiện tượng đó trước khi trình bày. Đem lại kiến thức bổ ích cho người nghe như dạng trang bị thêm thông tin.

Thể loại văn này khác với văn nghị luận, miêu tả, tự sự, toàn bộ thông tin phải được cung cấp đúng sự thật, không mang tính chất hư cấu. Bởi vậy mọi người khi có nhu cầu đọc văn này sẽ nhận được thông tin mà mình mong muốn chuẩn nhất. Tránh trường hợp hiểu sai dẫn tới nhiều việc sai lầm. Con người sẽ vận dụng kiến thức này vào cuộc sống để thực hiện công việc có lợi cho mình.

Văn bản này gắn liền với tư duy khoa học ở trình độ sâu, đòi hỏi sự chính xác. Người làm văn bản phải trải qua quá trình tìm hiểu, điều tra, nghiên cứu, học hỏi kiến thức để thể hiện cụ thể, rõ ràng nhất. Thông dụng nhất chúng ta thường thấy văn bản thuyết minh trình bày cấu tạo, chức năng, cách dùng,…để con người hiểu.

Các văn bản thuyết minh quan trọng là yếu tố xác thực luôn được đặt lên hàng đầu để đánh giá chất lượng. Phân tích kỹ nghĩa của từ thuyết minh, trong đó thuyết là thuyết phục, minh là chứng minh. Đó chính là dùng lập luận, lý lẽ dẫn chứng để giải thích cụ thể, làm sáng tỏ vấn đề.

Tính chất của thể loại này là độ chính xác cần cao độ, người viết có kiến thức sâu rộng về lĩnh vực mình viết và trình bày. Số liệu tìm hiểu chuẩn, không ước chừng hay vay mượn ở nơi khác.

Ngôn ngữ diễn đạt trong văn bản cô đọng, dễ hiểu, rõ ràng, chính xác và lịch sự. Không viết kiểu văn dài dòng, mơ hồ hay văn vẻ, trừu tượng trong thể loại thuyết minh này.

Văn bản thuyết minh là một thể loại văn bản thông dung được sử dụng rộng rãi trong đời sống hàng ngày, văn bản thuyết minh cung cấp cho người đọc tri thức khách quan về đặc điểm, tính chất, nguyên nhân, hậu quả của sự vật, hiện trượng trong đồi sống xã hội bằng việc kết hợp nhiều phương thức trình bày, giải thích.

I. MỞ BÀI: Giới thiệu chuyến đi tham quanGiới thiệu địa điểm đến:Em đã có dịp tham quan Đền Đô, còn gọi là Đền Lý Bát Đế, thuộc phường Đình Bảng, thành phố Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh.Đây là khu di tích lịch sử nổi tiếng, gắn liền với triều đại nhà Lý – triều đại mở đầu cho thời kỳ độc lập, hưng thịnh của nước ta.Lý do đến:Chuyến đi được tổ chức bởi nhà trường...
Đọc tiếp

I. MỞ BÀI: Giới thiệu chuyến đi tham quan

  1. Giới thiệu địa điểm đến:
    • Em đã có dịp tham quan Đền Đô, còn gọi là Đền Lý Bát Đế, thuộc phường Đình Bảng, thành phố Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh.
    • Đây là khu di tích lịch sử nổi tiếng, gắn liền với triều đại nhà Lý – triều đại mở đầu cho thời kỳ độc lập, hưng thịnh của nước ta.
  2. Lý do đến:
    • Chuyến đi được tổ chức bởi nhà trường (hoặc gia đình, địa phương...), nhằm giúp học sinh tìm hiểu về lịch sử và di sản văn hóa dân tộc.
  3. Cảm xúc ban đầu:
    • Em rất háo hức, hồi hộp khi lần đầu được đến một nơi linh thiêng và giàu giá trị lịch sử như vậy.
    • Em mong muốn được tận mắt nhìn thấy những điều từng học qua sách vở.

🟩 II. THÂN BÀI: Diễn biến chuyến đi và cảm nhận

1. Khởi hành – Trên đường đi

  • Em cùng lớp (hoặc đoàn) xuất phát từ trường vào buổi sáng, trời mát mẻ, không khí nhộn nhịp.
  • Trên xe, mọi người hát hò, nói chuyện rôm rả; thầy cô còn kể sơ lược về lịch sử nhà Lý và ý nghĩa của Đền Đô.

2. Đến nơi – Thăm quan các địa điểm trong khu di tích

a. Toàn cảnh khu di tích

  • Đền Đô nằm gần bờ sông Tiêu Tương thơ mộng, có cây xanh bao quanh, không khí mát mẻ, thanh tịnh.
  • Cổng tam quan uy nghi, mái cong, khắc dòng chữ “Cổ Pháp Điện” – tên gọi xưa của nơi đây.

b. Trình tự các địa điểm tham quan

  • Sân rồng – Nơi tổ chức tế lễ chính.
  • Thăm điện thờ Lý Thái Tổ – vị vua đầu tiên lập ra nhà Lý.
  • Dâng hương tại Thượng điện – nơi thờ 8 vị vua triều Lý (gọi là Lý Bát Đế).
  • Ngắm giếng Ngọc, cây đa cổ thụ, hồ bán nguyệt – những công trình gắn liền với cảnh quan xưa.
  • Tham quan nhà bia, tượng đá, và gian trưng bày hiện vật, tài liệu lịch sử.

3. Hoạt động chính và cảm xúc

  • Được nghe thuyết minh viên kể về truyền thống yêu nước của triều Lý, về việc dời đô ra Thăng Long.
  • Chụp ảnh lưu niệm, ghi chép thông tin.
  • Em cảm thấy tự hào khi biết rằng tổ tiên ta đã từng xây dựng một quốc gia vững mạnh và độc lập từ rất sớm.

4. Ấn tượng nổi bật

  • Kiến trúc đền vừa cổ kính, vừa trang nghiêm với mái ngói rêu phong, hoành phi câu đối rực rỡ.
  • Không gian trong lành, yên tĩnh khiến em thấy lòng mình thanh thản.
  • Ấn tượng nhất là sự tôn kính của người dân địa phương với các vị vua triều Lý – thể hiện qua cách họ giữ gìn, hương khói và trùng tu đền rất cẩn thận.

🟩 III. KẾT BÀI: Cảm xúc – suy nghĩ sau chuyến đi

  • Chuyến đi tham quan Đền Đô đã để lại trong em nhiều ấn tượng sâu sắc và bài học quý giá.
  • Em cảm thấy tự hào về truyền thống văn hiến và lòng yêu nước của dân tộc ta.
  • Em mong rằng sau này sẽ có thêm nhiều chuyến đi như vậy để hiểu rõ hơn về lịch sử và gìn giữ những giá trị văn hóa quý báu của đất nước.
0
🎙️ Bài nói về cuốn truyện lịch sửMở đầu:Xin chào thầy cô và các bạn! Hôm nay, em rất vui được chia sẻ với mọi người về một cuốn truyện lịch sử mà em vô cùng yêu thích. Cuốn truyện không chỉ giúp em hiểu thêm về một giai đoạn hào hùng của dân tộc, mà còn mang đến những cảm xúc sâu sắc về con người, quê hương và lòng yêu nước.Nội dung chính:📚 Giới thiệu chung về...
Đọc tiếp

🎙️ Bài nói về cuốn truyện lịch sử

Mở đầu:

Xin chào thầy cô và các bạn! Hôm nay, em rất vui được chia sẻ với mọi người về một cuốn truyện lịch sử mà em vô cùng yêu thích. Cuốn truyện không chỉ giúp em hiểu thêm về một giai đoạn hào hùng của dân tộc, mà còn mang đến những cảm xúc sâu sắc về con người, quê hương và lòng yêu nước.

Nội dung chính:

📚 Giới thiệu chung về cuốn truyện: Cuốn truyện mà em muốn giới thiệu là Đất rừng phương Nam của nhà văn Đoàn Giỏi. Đây là một tác phẩm nổi tiếng trong dòng văn học thiếu nhi, đồng thời cũng là một truyện lịch sử giàu giá trị.

📖 Giới thiệu nội dung của cuốn truyện: Truyện kể về hành trình của cậu bé An trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp. Sau khi mất cha mẹ, An phải tự lập và trải qua nhiều gian nan, từ đó gặp gỡ những người dân Nam Bộ nghĩa khí, sống giữa thiên nhiên hoang sơ và tham gia vào cuộc kháng chiến. Qua từng trang truyện, người đọc cảm nhận được vẻ đẹp của con người và vùng đất phương Nam.

🎨 Nhận xét về nghệ thuật: Tác phẩm nổi bật với lối kể chuyện sinh động, giàu hình ảnh và cảm xúc. Ngôn ngữ giản dị nhưng giàu chất thơ, miêu tả thiên nhiên và con người rất chân thực. Nhân vật được xây dựng có chiều sâu, đặc biệt là nhân vật An – vừa hồn nhiên, vừa kiên cường.

💭 Suy nghĩ của em: Khi đọc truyện, em cảm thấy rất xúc động trước tinh thần bất khuất của người dân Nam Bộ. Em học được bài học về lòng dũng cảm, tình yêu quê hương và sự trưởng thành qua khó khăn. Cuốn truyện khiến em thêm tự hào về lịch sử dân tộc và trân trọng cuộc sống hiện tại.

Kết thúc:

Cảm ơn thầy cô và các bạn đã lắng nghe bài chia sẻ của em. Em rất mong nhận được những góp ý để bài nói của em được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn!

Nếu bạn muốn mình viết bài nói cho một cuốn truyện khác như Người lái đò sông Đà, Lá cờ thêu sáu chữ vàng, hay Dế Mèn phiêu lưu ký, cứ nói nhé—mình sẽ giúp bạn điều chỉnh nội dung cho phù hợp.



0
1. Họ tên, năm sinh – năm mất:Tên thật: Nguyễn Kim Thành.Sinh năm 1920 tại Thừa Thiên – Huế.Mất năm 2002 tại Hà Nội.2. Vị trí trong nền văn học:Là lá cờ đầu của thơ ca cách mạng Việt Nam hiện đại.Thơ Tố Hữu gắn liền với sự nghiệp cách mạng của dân tộc trong thế kỷ XX.3. Đề tài sáng tác:Viết về lý tưởng cách mạng, kháng chiến, Bác Hồ, tình cảm với nhân dân, đất nước.Gắn...
Đọc tiếp

1. Họ tên, năm sinh – năm mất:

  • Tên thật: Nguyễn Kim Thành.
  • Sinh năm 1920 tại Thừa Thiên – Huế.
  • Mất năm 2002 tại Hà Nội.

2. Vị trí trong nền văn học:

  • lá cờ đầu của thơ ca cách mạng Việt Nam hiện đại.
  • Thơ Tố Hữu gắn liền với sự nghiệp cách mạng của dân tộc trong thế kỷ XX.

3. Đề tài sáng tác:

  • Viết về lý tưởng cách mạng, kháng chiến, Bác Hồ, tình cảm với nhân dân, đất nước.
  • Gắn bó chặt chẽ với những sự kiện lớn của dân tộc.

4. Phong cách sáng tác:

  • Đậm chất trữ tình chính trị: thơ vừa giàu cảm xúc cá nhân, vừa mang tính công dân.
  • Giọng thơ tâm tình, ngọt ngào, dễ đi vào lòng người.
  • Sử dụng nhiều thể thơ dân tộc như lục bát, song thất lục bát.

5. Các tác phẩm chính:

  • Từ ấy (1937–1946)
  • Việt Bắc (1947–1954)
  • Gió lộng (1955–1961)
  • Ra trận (1962–1971)
  • Máu và hoa (1972–1977)
  • Và nhiều tập thơ khác như Một tiếng đờn, Ta với ta
0