Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đáp án D
Ở người: XX: giới cái, XY: Giới đực.
Bố mẹ I1, I2 bình thường sinh con trai II1 bị bệnh → Tính trạng bị bệnh là do gen lặn quy định.
Quy ước: A: bình thường, a: bị bệnh.
Ta thấy tính trạng bị bệnh chỉ xuất hiện ở giới đực → Tính trạng phân bố không đồng đều ở 2 giới → Gen quy định tính trạng nhiều khả năng nằm trên NST X (Y không alen).
Gen cũng có thể nằm trên vùng tương đồng của NST giới tính X được vì khi đó con bị bệnh sẽ có kiểu gen XaYa → bố mẹ bình thường có kiểu gen XAXa x XAYa.
Xét các phát biểu của đề bài:
(1) sai.
(2) đúng.
(3) đúng.
(4) đúng. Người II.9 chắc chắn có kiểu gen XAXa (ở cả 2 trường hợp gen trên X, Y không alen và gen trên cả X, Y)
Vậy có 3 phát biểu có nội dung đúng.
Đáp án A
Cả 4 phát biểu đúng.
(1) đúng. Vì cặp vợ chồng số 7, 8 đều bị bệnh đã sinh người con số 13 không bị bệnh. → không bệnh là tính trạng lặn so với bị bệnh.
(2) đúng. Vì chỉ dựa vào phả hệ này thì gen nằm trên NST thường hay trên NST giới tính đều thỏa mãn.
(3) đúng. Vì tất cả những người mắc bệnh đều có bố, mẹ hoặc con không mắc bệnh.
(4) Người số 12 có kiểu gen dị hợp, vợ của anh ta không bị bệnh nhưng sinh tất cả con gái đều bị bệnh, tất cả con trai đều bình thường thì có thể khẳng định gen gây bệnh nằm trên NST giới tính X
Đáp án A
(1) Sai. Xét bệnh K, vì dư liệu của phả hệ không đủ để biết alen gây bệnh là alen trội hay lặn.
(2) Đúng. Nếu bệnh K do alen trội quy định, ta có kiểu gen của (11) là AaXMY, kiểu gen của (12) là
1
2
a
a
X
M
X
M
÷
1
2
a
a
X
M
X
m
Xác suất sinh con trai mắc cả hai bệnh là
1
4
AXm.
1
2
.
1
2
aXm =6,25%
(3) Sai. Xét riêng bên dòng họ người (11), có 6 người và chưa rõ alen gây bệnh là alen lặn hay trội, vậy 6 người này đều chưa rõ kiểu gen.
(4) Sai. Vì chưa đủ dữ kiện để xác định alen trội hay lặn gây bệnh nên mỗi trường hợp sẽ là 50%
TH1: alen gây bệnh là alen trội:
Kiểu gen (1) sẽ là: 1 2 AaXMXM : 1 2 AaXMXm (tỉ lệ giao tử A X m = 1 2 . 1 4 ), kiểu gen người (2) là aaXMY
→ người số (7) có kiểu gen AaXMXm là 1 2 aXM. 1 2 . 1 4 AXm =6,25%TH2: Alen gây bệnh là alen lặn
Kiểu gen của người số (1) là
1
2
aaXMXM :
1
2
aaXMXm (tỉ lệ giao tử :
3
4
a
X
M
÷
1
4
a
X
m
) kiểu gen người số (2) là
A
a
X
M
Y
→
Người số (7) có kiểu gen AaXMXm là
3
4
a
X
M
.
1
4
A
X
m
+
1
4
a
X
M
.
1
4
A
X
M
=
18
,
75
%
+
0
,
25
%
=
25
%
.
Chung quy 2 trường hợp là 6,25%.50% + 25%.50% = 15,625%.
Đáp án D
+ Xét sự di truyền của bệnh P (quy ước A bình thường ; a bệnh P)
· Bố mẹ bình thường sinh con gái bệnh à bệnh do gen lặn nằm trên NST thường à I đúng.
· (6), (3), (9), (12), (15) bị bệnh P cùng có kiểu gen là aa à (1), (2), (4), (7), (8), (10), (11), (14) đều có kiểu gen là Aa
Vậy có 13 người biết chính xác về kiểu gen của bệnh P
+ Xét sự di truyền của bệnh M (quy ước B bình thường ; b bệnh M)
· Mẹ (1) bình thường sinh con trai (5) bị bệnh nên bệnh M do gen lặn nằm trên NST giới tính X quy định.
· (2), (10), (11), (13) bình thường nên cùng có kiểu gen là XBY
· (4), (5), (8) bị bệnh M nên đều có kiểu gen là XbY à (1), (9) có cùng kiểu gen là XBXb
· (12) là con gái bị bệnh nên có kiểu gen là XbXb à kiểu gen của (7) là XBXb
Vậy có 11 người biết chính xác về kiểu gen của bệnh M
à xét chung cả 2 bệnh thì có 9 người biết chính xác về kiểu gen trong phả hệ trên là: (1), (2), (4), (7), (8), (9), (10), (11), (12) à II đúng.
+ Xét bệnh P, ta có (7) và (8) có kiểu gen là Aa
à kiểu gen của (13) là 2 3 A : 1 3 a ; (13) x (14) : 2 3 A : 1 3 a x 1 2 A : 1 2 a
à xác suất sinh con bị bệnh P của cặp (13 – 14) là 1 6 . 1 2 = 1 12
à xác suất sinh con thứ nhất là trai bị bệnh P của cặp (13 – 14) là: 1 6 . 1 2 = 1 12 à III sai.
+ IV đúng vì người thứ (7) luôn có kiểu gen dị hợp tử về cả 2 cặp gen AaXBXb.
Đáp án D
AaBbDd × aaBbDd → (Aa :aa)(1BB :2Bb :1bb)(1DD :2Dd:1dd)
A sai, có 2 kiểu gen đồng hợp quy định kiểu hình hoa trắng, lá đốm
B sai tỷ lệ cây hoa trắng, lá xanh là
C sai tỷ lệ kiểu hình là (3 đỏ :5 trắng)(3xanh : 1 đốm)
D đúng : AaBBdd ; AaBbdd
Đáp án B
Cặp vợ chồng số 6-7 đều không bị bệnh P nhưng sinh con gái số 11 bị bệnh P.
→ Bệnh P do gen lặn nằm trên NST thường quy định.
Bệnh P: A quy định bình thường, a quy định bị bệnh.
Bệnh M: M quy định bình thường, m quy định bị bệnh.
A sai. Tỉ lệ người số 6 có KG dị hợp về 2 cặp gen = 100%
B đúng. Xét bệnh P: người số 13 có KG Aa, người số 14 có tỉ lệ KG (1/3 AA, 2/3 Aa) → tỉ lệ bị bệnh P = 1/6.
Xét tính trạng bệnh M: Người số 13 có tỉ lệ KG (1/2 X M X M : 1 / 2 X M X m )
Tỉ lệ sinh con gái chỉ mắc bệnh P =1/6 x 1/2 =1/12
C sai. Vì người số 5 bị bệnh M nên người số 1 phải mang alen bệnh ở dạng dị hợp ( X M X m )
D sai. Vì xác định được KG của 7 người, đó là: 6, 7, 11, 4, 8, 10, 9
Đáp án B
- Nhìn vào phả hệ ta thấy (6), (7) bình thường sinh được (11) bị bệnh P → bệnh P do gen lặn nằm trên NST thường quy định
- (1) bình thường → sinh ra con trai (5) bị bệnh → bệnh M là do gen lặn nằm trên NST giới tính quy định.
Quy ước gen:
A : bình thường >> a : bệnh P
B : bình thường >> b : bệnh M
* Xét bệnh P
- A sai vì (8) có kiểu gen aa → (13) có kiểu gen là Aa
- B đúng vì
* Xét bệnh P
- (11) có kiểu gen aa → (6), (7) đều có kiểu gen là Aa
* Xét bệnh M
- (1) bình thường → sinh ra con trai (5) bị bệnh → bệnh M là do gen lặn nằm trên NST giới tính quy định.
(4) có kiểu gen là XbY → kiểu gen của (8) là XBXb
Xác suất sinh con thứ nhất là con trai và chỉ bị bệnh P của cặp 12 -13 là: aa X B Y =1/6.3/8=1/16
- C sai vì: Xác suất sinh con thứ nhất chỉ bị bệnh P của cặp 12 - 13 là: 1/6.7/8=7/48
- D sai vì (8) có kiểu gen aa (4) có kiểu gen là Aa
Theo bài ra ta có quy ước:
A quy định không bệnh M; a quy định bị bệnh M.
B quy định không bệnh P; b quy định bị bệnh P.
- Xét bệnh M:
Người số 13 có ông ngoại bị bệnh ¦ Kiểu gen của người 13 là:
1/2 XAXA hoặc 1/2 XAXa.
Người số 12 có kiểu gen XAY.
¦ Xác suất bị bệnh M=1/2 x 1/4 =1/8. ¦ Không bị bệnh M = 7/8.
Con trai không bị bệnh M=1/2 -1/8 =3/8.
Xét bệnh P:
Người 8 có kiểu gen bb ¦ Người số 13 có kiểu gen Bb.
Người số 11 có kiểu gen bb. ¦ Người số 12 có kiểu gen 1/3BB hoặc 2/3Bb.
¦ Cho giao tử 2/3B; 1/3b.
¦ Sinh con bị bệnh P với xác suất =1/3 x 1/3 =1/9
Xác suất sinh con thứ nhất chỉ bị bệnh P=7/8 x 1/6 =7/48. ¦ A sai.
Xác suất sinh con thứ nhất là con trai và chỉ bị bệnh P=3/8 x 1/6 =1/16. ¦ B đúng.
¦ Đáp án B.
Chọn đáp án D
Qua sơ đồ ở đề bài ta thấy:
Số người bị bệnh chiếm tỉ lệ nhiều trong quần thể, mặt khác tính trạng biểu hiện liên tục qua các thế hệ à Tính trạng bị bệnh là tính trạng trội.
Mặt khắc ta thấy cứ mẹ bình thường thì ở thế hệ sau tất cả con trai đều bình thường à khả năng cao tính trạng tuân theo quy luật di truyền chéo.
à Tính trạng bệnh do gen trội nằm trên NST X quy định
STUDY TIP
Khả năng gen lặn trên NST thường vẫn có thể xảy ra nhưng thấp hơn do các đặc điểm của di truyền chéo