Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
1 . D
2 . D
3 . B
4 . A
sai cho mình xin lỗi
học tốt
mình k7 nhưng dốt lý lắm :))
\(v_{tb_2}=\frac{\left(18+12\right)}{2}=15\) (km/h)
\(v_{tb}=\frac{\left(v_1+v_2\right)}{2}=\frac{\left(15+25\right)}{2}=20\) (km/h)
ta có:
vận tốc trung bình của người đó là:
\(v_{tb}=\frac{S_1+S_2+S_3}{t_1+t_2+t_3}=\frac{S}{t_1+t'}\)(*)
thời gian người đó đi nủa quãng đường đầu là:
\(t_1=\frac{S_1}{v_1}=\frac{S}{2v_1}=\frac{S}{50}\left(1\right)\)
ta lại có:
\(S_2+S_3=v_2t_2+v_3t_3\)
\(\Leftrightarrow\frac{S}{2}=18t_2+12t_3\)
\(\Leftrightarrow\frac{S}{2}=\frac{18t'+12t'}{2}\)
\(\Leftrightarrow S=30t'\Rightarrow t'=\frac{S}{30}\left(2\right)\)
thế (1) và (2) vào phương trình (*) ta có:
\(v_{tb}=\frac{S}{\frac{S}{50}+\frac{S}{30}}=\frac{S}{S\left(\frac{1}{50}+\frac{1}{30}\right)}=\frac{1}{\frac{1}{50}+\frac{1}{30}}=18,75\)
vậy vận tốc trung bình của người đó là 18,75km/h
5 Hãy giải thích các hiện tượng sau đây và cho biết trong mỗi hiện tượng đó ma sát có lợi hay có hại.
- Xích xe đạp thường xuyên phải tra dầu nhớt.
* Giải thích: giúp cho lực ma sát giữa bánh xe và mặt đường không bị cản lại.
- Sàn nhà trơn ướt dễ gây té ngã cho người đi trên sàn nhà .
* Giải thích : khi sàn nhà trơn thì tăng lực ma sát trượt lên bề mặt.
=> Ma sát có hại.
- Mặt đường giao thông được xây dựng bằng phẳng và có độ nhắm vừa phải , không thật trơn láng cũng không hề thô nhám.
* Giải thích :mặt đường giao thông khi xây dựng như vậy để giúp người tham gia giao thông không gạp phải khó khăn khi đi lại (trớn láng -> chuyển động xe nhanh, không kiểm soát vận tốc) , (thô nhám -> ùn tác giao thông-> đi lại không thuận tiện)
=> Ma sát có lợi.
a) Trường hợp nhúng vật vào chất lỏng là nước thường.
Bảng 17.1
Lần đo | Số chỉ Pv của lực kế trong không khí (N) | Số chỉ Pv của lực kế trong chất lỏng(N) |
Thể tích V1 phần chất lỏng bị vật chiếm chỗ (cm3) |
Hiệu số \(P_A=P_V-P_1\) N |
Trọng lượng PN của phần chất lỏng bị vật chiếm chỗ (N) |
1 | 1,4 N | 0,4 N | 100 cm3 | 1,0 N | 1,0 N |
2 | 1,4 N | 0,4 N | 100 cm3 | 1,0 N | 1,0 N |
3 | 1,4 N | 0,4 N | 100 cm3 | 1,0 N | 1,0 N |
b) Trường hợp nhúng vật vào chất lỏng là nươc muối đậm đặc
Bảng 17.2
Lần đo | Số chỉ Pv của lực kế trong không khí bị vật chiếm chỗ (N) | Số chỉ Pv của lực kế trong chất lỏng bị vật chiếm chỗ | Thể tích V1 phần chất lỏng bị vật chiếm chỗ (cm3) |
Hiệu số \(F_A=P_V-P_1\) (N) |
Trọng lượng PN của phần chất lỏng bị vật chiếm chỗ (N) |
1 | 1,4 N | 0,37 N | 100 N | 1,03 cm3 | 1,03 N |
2 | 1, 4 N | 0,37 N | 100 N | 1,03 cm3 | 1,03 N |
3 | 1,4 N | 0,37 N | 100 N | 1,03 cm3 | 1,03 N |
Kết quả trung bình :
Trong nước thường : FA = ...1,0 N... = PN =...1,0 N...
Trong nước muối đậm đặc : FA =... 1,03 N... = PN = ...1,03 N...
ta có:
thời gian đi dự định của người đó là:
\(t=10,5-\frac{2}{3}-5,5=\frac{13}{3}h\)
quãng đường người đó đi là:
\(S=v.t=65km\)
thời gian người đó đi nửa quãng đường đầu là:
\(t_1=\frac{S}{2v}=\frac{13}{6}h\)
thời gian còn lại của người đó là:
\(t_2=t_1-\frac{1}{3}=\frac{11}{6}h\)
vận tốc người đó phải đi để kịp giờ là:
\(v'=\frac{S}{2t_2}=\frac{195}{11}\) km/h
Thời gian xe đi từ Đà Nẵng tới Quảng Ngãi là:
t1=10-7=3 (h)
Thời gian xe đi từ Quảng Ngãi đến Quy Nhơn là:
t2=\(\dfrac{91}{6}\)-10,5=\(\dfrac{14}{3}\)h=4'40' (vì 15h10'=\(\dfrac{91}{6}\)h)
Vận tốc trung bình của xe từ Đà Nẵng đến Quy nhơn là:
vTB=\(\dfrac{s_1+s_2}{t_1+t_2}\)
E tham khảo cái này nha
Nguồn: Hai bạn Hòa và Bình bắt đầu chạy thi trên một quãng đường S. Biết Hòa trên nửa quãng đường đầu chạy với vận tốc không đổi v1 và trên nửa quãng đường sau chạy với vận tốc không đổi v2 (v2 < v1). Còn Bình thì trong nửa thời gian đầu chạy với vận tốc v1 và trong nửa thời gian sau chạy với vận tốc v2. a) Tính vận tốc trung bình của mỗi bạn. b) Ai về đích trước? Tại sao - Vật lý Lớp 8 - Bài tập Vật lý Lớp 8 - Giải bài tập Vật lý Lớp 8 | Lazi.vn - Cộng đồng Tri thức & Giáo dục
Thanks