Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Nguyên nhân của mưa axit là do trong nước mưa có hoà tan những khí SO2, SO3,NO, NO2, N2O. Các khí này hoà tan trong nước mưa tạo ra các axit tương ứng của chúng, làm cho độ pH thấp gây nên hiện tượng mưa axit. Các khí này có nguồn gốc từ tự nhiên trong các hoạt động của núi lửa, nhưng chủ yếu chúng được thải ra từ các hoạt động của con người. (Khí thải từ các nhà máy và các phương tiện giao thông, chặt phá rừng, rác thải…)
Cuộc sống thực vật Axit mưa thấm vào đất và cây bằng cách hòa tan các chất độc hại trong đất , chẳng hạn như nhôm , mà được hấp thụ bởi rễ . Mưa này cũng hòa tan các khoáng chất có lợi và các chất dinh dưỡng trong đất mà sau đó được rửa sạch , trước khi các loại cây có cơ hội sử dụng chúng để phát triển . Khi có mưa axit thường xuyên , nó ăn mòn lớp phủ bảo vệ sáp của lá. Khi lớp bảo vệ này trên lá bị mất, hậu quả của nó làm cho cây dễ bị bệnh . Do lá bị hư hỏng làm mất khả năng sản sinh đủ lượng dinh dưỡng mà cần để cho nó được khỏe mạnh. Nó là kết quả trong việc làm cho cây dễ bị tổn thương với thời tiết lạnh, côn trùng và bệnh tật, mà có thể biến dẫn đến cái chết. Cuộc sống dưới nước Mưa axit cũng ảnh hưởng xấu đến sinh vật dưới nước . Một số lượng cao của acid sulfuric trong nước biển gây trở ngại cho khả năng của cá để có chất dinh dưỡng, muối và oxy . Các phân tử kết quả axit trong chất nhầy hình thành trong mang của chúng , giúp ngăn chặn hấp thụ oxy với số lượng đầy đủ. Thêm vào đó, nồng độ axit , làm giảm độ pH , gây ra sự mất cân bằng muối trong các mô của cá . Sự thay đổi này trong độ pH cũng làm suy yếu một số khả năng của cá để duy trì nồng độ canxi của nó . Nó sẽ ảnh hưởng đến quá trình sinh sản của cá. Thiếu canxi cũng gây ra biến dạng xương và cột sống bị suy yếu . Đối tượng nhân tạo Khác hơn gây nguy hại cho các hệ sinh thái , mưa axit cũng gây thiệt hại nhân tạo cấu trúc và vật liệu. Ví dụ , mưa axit hòa tan đá sa thạch , đá vôi, đá cẩm thạch . Nó cũng ăn mòn sứ, dệt may, sơn, và kim loại . Cao su và da xấu đi nếu tiếp xúc với mưa axit . Di tích đá và chạm khắc mất bóng của họ khi tiếp xúc với mưa bị ô nhiễm này . Con người Hầu hết tất cả , mưa axit ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người . Nó có thể làm hại chúng ta thông qua không khí và ô nhiễm đất . Mưa axit dẫn đến sự hình thành các hợp chất độc hại bằng cách phản ứng với các hợp chất hóa học tự nhiên . Một khi các hợp chất độc hại được hình thành , họ có thể thấm vào nước uống , và cũng thâm nhập vào chuỗi thực phẩm. Thực phẩm bị ô nhiễm này có thể gây tổn hại các dây thần kinh ở trẻ em, hoặc dẫn đến tổn thương não nghiêm trọng , thậm chí tử vong . Các nhà khoa học nghi ngờ rằng nhôm , một trong những kim loại bị ảnh hưởng bởi mưa axit , có liên quan đến bệnh Alzheimer. Lượng khí thải của nitơ oxit và các vấn đề nguyên nhân sulfur dioxide như kích thích cổ họng , mũi và mắt, đau đầu , hen suyễn và ho khan .Gió mùa mùa đông:
- Gió mùa mùa đông ở nước ta mà thường được gọi là gió mùa Đông Bắc (thổi đến nước ta theo hướng Đông Bắc, tuy có lúc có nơi hướng gió không hẳn như vậy) là khối không khí với bản chất lạnh, hoạt động chủ yếu vào tháng 11 đến tháng 4 năm sau, làm cho nước ta có 1 mùa đông lạnh giá so với các nước khác cùng vĩ độ.
- Bản chất gió mùa đông bắc là khối không khí cực lục địa (Pc), xuất phát từ cao áp Xi bia thổi về. Đây là 1 vùng rất lạnh và khô, nhiệt độ trung bình mùa đông xuống khoảng -15 đến -400C, độ ẩm riêng 1g/1kg, tạo điều kiện cho việc hình thành 1 cao áp nhiệt lực rất mạnh, áp suất khoảng 1040mb đến 1060mb, chi phối sự phân bố khí áp ở Á châu, làm lu mờ cả hệ thống cao áp cận chí tuyến nơi đây. Điều đáng chú ý là cao áp Xibia nguồn gốc nhiệt lực không dày, không phát triển nên cao, thuờng chỉ đến 1500 – 2000m, đặc điểm này sẽ chi phối phạm vi tác động và đường di chuyển của Pc. Cao áp Xibia xuất hiện từ tháng IX, tăng dần về khí áp và cực đại vào tháng I, lúc tâm thường nằm ở phía Mông Cổ, còn về mùa xuân – thu, khí áp giảm và tâm rút về phía tây bắc, phía tây Xibia. Vì thế, vào mùa xuân – thu xuất hiện thêm các trung tâm áp phụ ở mạn sông Dương Tử (Trường Giang – Trung Quốc).
1. Tiền thân Liên minh Châu Âu ban đầu thành lập vì mục tiêu phát triển kinh tế, từ sau Hiệp ước Mastrict chính thức hợp nhất thành Liên minh châu Âu với các mục tiêu lớn hơn. Nổi bật nhất là 2 mục tiêu:
- Hình thành một tổ chức Siêu nhà nước, siêu quốc gia để trở thành đối trọng của Mỹ
- Khẳng định các giá trị phương Tây và truyền bá các giá trị phương Tây, hạn chế sự bành trướng của văn hóa kiểu Mỹ
2. Do có nguồn gốc lịch sử, văn hóa và ngôn ngữ khá tương đồng, nên EU dễ dàng thiết lập một thể chế thống nhất và liên kết chặt chẽ với nhau thông qua các hiệp ước, hiệp định...
3. EU hiện nay là một tổ chức liên kết kinh tế lớn mạnh nhất, có thể được xem như một Siêu nhà nước, hoạt động vì lợi ích chung của EU, các thành viên của EU được hưởng những quyền lợi nhất định, hướng tới một EU thống nhất và phát triển đồng đều.
EU mang tính điển hình hơn các tổ chức khác như ASEAN vì nó có thể chế, mục tiêu và phương hướng rõ ràng, các quốc gia thành viên có nền tảng kinh tế, văn hoá, chính trị khá đồng đều nên tránh được xung đột, phát triển vì sự lớn mạnh của toàn liên minh. Nếu so với một ASEAN đa dạng về văn hóa, dân tộc, tôn giáo, chính trị thì mô hình của ASEAN chỉ mang tính chất hợp tác, vì lợi ích của cá nhân quốc gia đó, không có tính liên kết chặt chẽ và thể chế cụ thể. Nếu như Hiến chương ASEAN được thông qua, thì sự liên kết này có thể bước sang một trang mới, tuy nhiên vẫn rất khó để mang đến sự thống nhất và phát triển mạnh mẽ như EU.
a. Khái niệm khu vực hóa kinh tế.
- Là sự liên kết hợp tác kinh tế của các quốc gia trong các khu vực trên thế giới trên cơ sở tương đồng về địa lí, văn hóa, xã hội, hoặc có chung mục tiêu, lợi ích phát triển.
b. Hệ quả.
- Đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng kinh tế, tăng cường tự do hóa thương mại, đầu tư dịch vụ trong khu vực.
- Bảo vệ lợi ích của các nước thành viên.
- Mở rộng thị trường quốc gia và khu vực, tăng cường toàn cầu hóa kinh tế thế giới.
- Vấn đề tự chủ kinh tế, quyền lực quốc gia…bị ảnh hưởng.
c. Xu hướng khu vực hóa kinh tế đang phát triển mạnh.
- Hiện tại trên thế giới đã hình thành được 5 tổ chức liên kết khu vực lớn:
+ Hiệp ước tự do thương mại Bắc Mỹ (NAFTA).
+ Liên minh Châu Âu (EU).
+ Hiệp hội các quốc gia ĐNÁ (ASEAN).
+ Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á Thái Bình Dương (APEC).
+ Thị trường chung Nam Mỹ (MERCOSUR).
- Số lượng thành viên các tổ chức này ngày càng tăng:
+ Năm 2004, EU kết nạp thêm 10 thành viên mới, năm 2007 kết nạp thêm 2 thành viên, nâng tổng số thành viên lên 27.
+ MERCOSUR kết nạp thêm 1 thành viên nâng tổng số thành viên lên 6 vào năm 2006.
d. Việt Nam đã nâng cao vị thế của mình trên trường quốc tế và khu vực.
* Năm 2009:
- Việt Nam có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao (trên 5%).
- Thiết lập quan hệ ngoại giao song phương với 170 nước trên thế giới, kí kết hơn 90 hiệp định thương mại song phương.
- Việt Nam đã hoàn thành tốt trọng trách Ủy viên không thường trực của Hội đồng bảo an Liên hợp quốc năm 2009.
- Tổ chức, tham gia nhiều hoạt động văn hóa, thể thao.
- Tham dự hội nghị biến đổi khí hậu toàn cầu tại Cô-pen-ha-gen (Đan Mạch).
* Năm 2010:
- Tiếp tục đảm nhiệm trọng trách Ủy viên không thường trực của Hội đồng bảo an Liên hợp quốc năm 2010.
- Đảm nhận vai trò chủ tịch ASEAN.
- Tiếp tục mở rộng quan hệ ngoại giao, tăng cường phát triển kinh tế nâng cao vị thế.
Là ngành dầu mỏ
- TNA là khu vực có trữ lượng dầu mỏ lớn.
- Chiếm gần 50% trữ lượng dầu mỏ của thế giới.
- Sản lượng khai thác của nhiều nước trong khu vực cao
HT
Tây Nam Á là khu vực có vị trí địa lí đặc biệt quan trọng, là nơi tiếp giáp của 3 châu lục (Á, Phi và Âu) và giàu có nhất về tài nguyên dầu mỏ, khí đốt; là nơi bất ổn chính trị nhất thế giới hiện nay.
Tây Nam Á là khu vực có lượng dầu mỏ khai thác nhiều nhất thế giới, tiếp đến là Bắc Mỹ, Nga,… và Đông Âu là khu vực có lượng dầu mỏ khai thác ít nhất thế giới.
- Bắc Mĩ là khu vực có lượng dầu thô tiêu thụ lớn nhất thế giới, tiếp đến là Đông Á, Tây Âu, Tây Nam Á,… Lượng dầu thô chênh lệch giữa khai thác và tiêu dùng của khu vực Tây Nam Á là 20,5 triệu thùng/ngày; Nga là 7/9 triệu thùng/ngày; Trung Á là 1,4 triệu thùng/ngày. Còn các khu vực khác lượng dầu thô khai thác không đủ để tiêu dùng mà còn phải nhập khẩu từ các nước khác
Nhật Bản có nền công nghiệp phát triển cao:
- Giá trị sản lượng công nghiệp đứng thứ 2 thế giới, sau Hoa Kì (năm 2004).
- Nhật Bản chiếm vị trí cao trên thế giới về sản xuất máy công nghiệp và thiết bị điện tử, người máy, tàu biển, thép, ô tô, vô tuyến hình, máy ảnh, sản phẩm tơ tằm và tơ sợi tổng hợp, giấy in báo,…
- Một số ngành nổi bật là:
+ Công nghiệp chế tạo (40% giá trị hàng công nghiệp xuất khẩu): tàu biển chiếm 41% sản lượng xuất khẩu thế giới, sản xuất ô tô chiếm 25% thế giới…
+ Sản xuất điện tử: sản phẩm tin học chiếm 22% thế giới, đứng đầu thế giói về sản xuất vi mạch và chất bán dẫn và đứng thứ hai về vật liệu truyền thống, chiếm 60% số rô bốt thế giới...
Dịch vụ :
- Phát triển du lịch đường phố
Nông nghiệp
- Áp dụng khoa học kĩ thuật nên năng xuất cao
- Nông sản sạch , xuất khẩu ra nhiều nước
⇒ Kinh tế phát triển đồng đều -> Cường quốc kinh tế.
Theo điều tra của bộ Nội vụ Nhật Bản, năm 2005, nước Nhật có khoảng 26,82 triệu người già, chiếm 21% tổng dân số nước này (127,76 triệu người), cao hơn cả Italy với 20% tổng dân số.
Nước có dân số già thứ 3 trên thế giới là Đức khi người già chiếm khoảng 18,8% tổng dân số. Những người có độ tuổi từ 65 trở lên được coi là già.
Trong khi đó, số người Nhật dưới 14 tuổi năm 2005 chỉ chiếm 13,6% tổng dân số, một tỷ lệ quá thấp. Italy và Đức cũng có cùng cảnh ngộ với Nhật, với 14% và 14,3%.
Số người độc thân ở Nhật cũng đang tăng lên nhanh chóng khi 59,9% phụ nữ trong độ tuổi 25-29, 32,6% phụ nữ trong độ tuổi 30-34 chưa lập gia đình. Trong khi 47,7% đàn ông Nhật từ 30-34 tuổi vẫn sống độc thân.
Với tình trạng như vậy, chính phủ Nhật đã tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho phụ nữ Nhật để họ sinh đẻ thêm nhưng tình hình vẫn không được cải thiện.
Được biết tỷ lệ sinh con tại Nhật Bản chỉ đạt mức 1,25 con/phụ nữ trong năm 2005, mức thấp nhất trong lịch sử. Các nhà nhân khẩu học cho rằng tỷ lệ 2,1 con/phụ nữ mới đảm bảo cho dân số Nhật không bị già và giảm đi.
Trước đó, theo một cuộc điều tra của Hiệp hội Kế hoạch hóa gia đình Nhật Bản, người dân nước này ít quan hệ tình dục đã khiến ngày càng ít trẻ em và dân số nước này đang già đi.
theo thông kê, sự biến động về cơ cấu dân số theo độ tuổi (1950-2005) và dự đoán 2025:
- Nhóm tuổi <15 giảm 21,5% từ 35,4 %(1950) xuống còn 13,9 %(2005) con giảm tới ngưỡng 11,7 % (2025).
- Nhóm tuổi từ15 -64: tăng nhẹ 9,4 % (từ 59,6 %năm1950-đến 69 % năm 1997), và giảm 2,1% từ 69 %(1997) xuống còn 66,9 %(2005) con giảm tới ngưỡng 60,1 % (2025).
- Nhóm tuổi >65 tăng 14,2 % từ 5 %(1950) lên tới 19,2 %(2005) còn tăng tới ngưỡng 28,2 % (2025).
Tốc độ gia tăng tự nhiên chỉ còn mức 0,1 %vào năm 2005.
- Số người dưới 15 tuổi ngày càng giảm.
- Số người 65 tuổi trở lên ngày càng tăng.
- Giá trị sản lượng công nghiệp đứng thứ hai thế giới, sau Hoa Kì.
- Chiếm vị trí cao trên thế giới về sản xuất máy bay công nghiệp và thiết bị điện tử, người máy, tàu biển, thép, ôtô , vô tuyến truyền hình, máy ảnh, sản phẩm tơ tằm và tơ sợi tổng hợp, giấy in báo,…
- Giá trị sản lượng công nghiệp đứng thứ hai thế giới, sau Hoa Kì.
- Chiếm vị trí cao trên thế giới về sản xuất máy bay công nghiệp và thiết bị điện tử, người máy, tàu biển, thép, ôtô , vô tuyến truyền hình, máy ảnh, sản phẩm tơ tằm và tơ sợi tổng hợp, giấy in báo,…
Câu 10 : D,
Câu 11: D,
Câu 12 : B, vì IMF là Qũy tiền tệ Quốc tế còn WB là Tổ chức Ngân hàng Thế giới, hình như thế..