Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
c ơi thay đổi được mà c
c vào ( thông tin tài khoản ) ở trong đó có chỗ ghi là (cài đặt tài khoản ) rồi c nhấn vào đó,có chữ ghi là (chọn trường ) ý c rồi c chọn trường thôi ạ
chúc c làm thành công ạ
c tick cho e nha
Nguyễn Hà Phương thanh kiu bé nma chị thử rồi, k có được
a: A giao B là tập hợp các học sinh vừa là học sinh lớp 10 học ở trường em vừa là học sinh đang học Tiếng Anh ở trường em
b: A\B là tập hợp các học sinh là học sinh lớp 10 nhưng đang không học Tiếng Anh ở trường em
c: A hợp B là là tập hợp các học sinh hoặc là học sinh lớp 10 học ở trường em hoặc là học sinh đang học Tiếng Anh ở trường em
d: B\A là tập hợp các học sinh là không học sinh lớp 10 nhưng đang học Tiếng Anh ở trường em
a) \(A\cap B\) là tập hợp các học sinh lớp 10 đang học tiếng Anh ở trường em.
b) \(A/B\) là tập hợp các học sinh lớp 10 đang học ở trường em nhưng không đang học tiếng Anh.
c) \(A\cup B\) là tập hợp các học sinh lớp 10 đang học ở trường em hay các học sinh đang học tiếng Anh ở trường em.
d) \(B/A\) là tập hợp các học sinh đang học tiếng Anh ở trường em nhưng không học lớp 10.
a) Tính chiều cao trung bình của học sinh nam
Cách 1 : Sử dụng bảng phân bố tần số ghép lớp :
\(\overline{x}=\dfrac{1}{60}\left(5.140+9.150+19.160+17.170+10.180\right)\)
\(\overline{x}=163\)
Cách 2 : Sử dụng bảng phân bố tần suất ghép lớp :
\(\overline{x}=\dfrac{1}{100}\left(8,33.140+15.150+31,67.160+28,33.170+16,67.180\right)\)\(\overline{x}=163\)
Tính chiều cao trung bình của học sinh nữ:
Cách 1 : Sử dụng bảng phân bố tần số ghép lớp \(\overline{x}=\dfrac{1}{60}\left(8.140+15.150+16.160+14.170+7.180\right)\)
\(\overline{x}=159,5\)
Cách 2 : Sử dụng bảng phân bố tần suất ghép lớp :
\(\overline{x}=\dfrac{1}{100}\left(13,33.140+25.150+26,67.160+23,33.170+11,67.180\right)\)
\(\overline{x}=159,5\)
b) Vì \(\overline{x}_{nam}=163>\overline{x}_{nữ}=159,5\) nên suy ra học sinh ở nhóm nam cao hơn học sinh ở nhóm nữ
c) \(\overline{x}=\left(60.159,5+60.163\right)\dfrac{1}{2}\approx161\left(cm\right)\)
Bảng phân bố tần suất ghép lớp
Chiều cao của 120 học sinh lớp 11 trường THPT M
b) Trong số học sinh có chiều cao chưa đến 155cm, học sinh nữ đông hơn học sinh nam.
a) Trung bình mỗi bạn Tổ 1 đọc:
\(\frac{{3 + 1 + 2 + 1 + 2 + 2 + 3 + 25 + 1}}{9} \approx 4,44\) (quyển sách)
Trung bình mỗi bạn Tổ 2 đọc:
\(\frac{{4 + 5 + 4 + 3 + 3 + 4 + 5 + 4}}{8} = 4\) (quyển sách)
b) Sắp xếp số sách mối bạn Tổ 1 đã đọc theo thứ tự không giảm, ta được dãy:
1; 1; 1; 2; 2; 2; 3; 3; 25
Vì cỡ mẫu bằng 9 nên trung vị của Tổ 1 là số liệu thứ 5 của dãy trên, tức là \({M_e} = 2.\)
Sắp xếp số sách mối bạn Tổ 2 đã đọc theo thứ tự không giảm, ta được dãy:
3; 3; 4; 4; 4; 4; 5; 5.
Vì cỡ mẫu bằng 8 nên trung vị của Tổ 2 là trung bình cộng của số liệu thứ 4 và thứ 5 của dãy trên, tức là \({M_e} = \frac{1}{2}(4 + 4) = 4.\)
Vậy nếu so sánh theo trung vị thì các bạn Tổ 2 đọc nhiều sách ở thư viện hơn các bạn Tổ 1.
a) Việc chọn một học sinh đi dự buổi giao lưu là thực hiện một trong hai hoạt động sau:
Chọn một học sinh nam: Có 245 cách chọn.
Chọn một học sinh nữ: Có 235 cách chọn.
Vậy có 245 +235 cách chọn một học sinh đi dự buổi giao lưu.
b) Việc chọn hai học sinh đi dự trại hè cần thực hiện liên tiếp hai hoạt động sau:
Chọn một học sinh nam: Có 245 cách chọn.
Chọn một học sinh nữ: Có 235 cách chọn.
Vậy có 245.235=57575 cách chọn hai học sinh đi dự trại hè.
Chú ý
Câu b: ta có thể thay đổi thứ tự thực hiện là: chọn một học sinh nữ, sau đó chọn 1 học sinh nam.
a) Để chọn một học sinh ở khối 10 đi dự buổi giao lưu, ta thực hiện một trong hai hành động sau:
+ Chọn một học sinh nam: Có 245 cách chọn.
+ Chọn một học sinh nữ: Có 235 cách chọn.
Vậy nhà trường có 245 + 235 = 480 cách chọn một học sinh.
b) Để chọn hai học sinh, trong đó có 1 nam và 1 nữ đi dự trại hè, ta thực hiện hai hành động liên tiếp: chọn một học sinh nam và chọn một học sinh nữ.
+ Chọn một học sinh nam: Có 245 cách chọn.
+ Chọn một học sinh nữ: Có 235 cách chọn
Vậy nhà trường có 245 . 235 = 57 575 cách chọn hai học sinh 1 nam và 1 nữ.
a) \(23,3\) phút; \(540^0;27,6^0C\)
b) Khi lấy số trung bình làm đại diện cho các số liệu thống kê về quy mô và độ lớn, có thể xem rằng mỗi ngày bạn A đi từ nhà đến trường đều mất 23,3 phút.
Tương tự, nêu ý nghĩa số trung bình của các số liệu thống kê cho ở bảng 7 và bảng 8.
a) Số bạn đi xe đạp đến trường là: \(40.40\% = 16\) ( học sinh )
b) Chọn ngẫu nhiên một bạn để phân công vào đội xung kích của trường từ 40 bạn ta được một tổ hợp chập 1 của 40 phần tử. Do đó, không gian mẫu \(n\left( \Omega \right) = C_{40}^1\)( phần tử)
Gọi A là biến cố “Bạn được chọn là bạn đến trường bằng xe đạp”.
Để chọn 1 bạn học là bạn đến trường bằng xe đạp ta được một tổ hợp chập 1 của 16 phần tử. Do đó số phần tử của biến cố A là: \(n\left( A \right) = C_{16}^1\)( phần tử)
Vậy xác suất của biến cố A là: \(P\left( A \right) = \frac{{n\left( A \right)}}{{n\left( \Omega \right)}} = \frac{{C_{16}^1}}{{C_{40}^1}} = \frac{2}{5}\)