Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
- Phân lân: Ít hoặc không hòa tan trong nước, có màu nâu, nâu sẫm hoặc trắng xám.
- Phân kali: Hòa tan trong nước, khi rắc phân lên cục than nóng đỏ, không có mùi amoniac bay ra.
- Phân đạm: Hòa tan trong nước, khi rắc phân lên cục than nóng đỏ, có mùi amoniac bay ra.
- Vôi: Ít hoặc không hòa tan trong nước, có màu trắng, dạng bột.
Loại phân bón | Đặc điểm chủ yếu | Cách sử dụng chủ yếu: Bón lót? Bón thúc? |
- Phân hữu cơ | Thành phần có nhiều chất dinh dưỡng. Các chất dinh dưỡng thường ở dạng khó tiêu (không hòa tan), cây không sử dụng được ngay, phải có thời gian để phân bón phân hủy thành các chất hòa tan cây mới sử dụng được. | - Bón lót. |
- Phân đạm, kali và phân hỗn hợp. | Có tỉ lệ dinh dưỡng cao, dễ hòa tan nên cây sử dụng được ngay. | - Bón thúc. |
- Phân lân. | Ít hoặc không hòa tan. | - Bón lót. |
- Các loại phân bón hóa học đạm, lân, kali, đa số là ở dạng hợp chất, nhóm phân bón chứa một loạt dưỡng chất đa lượng chủ yếu, gồm có ba loại chính là :
+ Phân chứa đạm : có URÊ chứa 46 phần trăm nitơ (N), Sun-phat A-môn (S.A) chứa 20-21 phần trăm N các loại phân này chủ yếu là nhập khẩu. Lượng sản xuất trong nước chỉ vào khoảng 900.000 tấn (Urê/năm)
+ Phân chứa lân :gồm Supe lân và lân nung chảy, chứa từ 15,5 phần trăm - 16 phần trăm Ô-xit Phốt-pho (P\(_2\)O\(_5\)hữu hiệu), chủ yếu sản xuất trong nước từ nguyên liệu là quặng A-pa-tit do 4 nhà máy sản xuất là Su-pe phốt phát và hóa chất Lâm Thao, Long Thành, Phân lân nung chảy Văn Điển và phân lân nung chảy Ninh Bình.
+ Phân chứa Kali : gồm phân Clo-rua Kali (MOP,KC1) chứa 60 phần trăm Ô-xit Kali (K\(_2\)O) và Sun-phat Kali (SOP,K\(_2\)CO\(_4\)) chứa 50 phần trăm.
Chúc bạn học tốt, nhớ tick cho mình nhé
- Các loại phân bón hóa học đạm, lân, đa số là ở dạng hợp chất, nhóm phân bón chứa một loạt dưỡng chất đa lượng chủ yếu, gồm có ba loại chính là :
+ Phân chứa đạm : có URÊ chứa 46 phần trăm nitơ (N), Sun-phat A-môn (S.A) chứa 20-21 phần trăm N các loại phân này chủ yếu là nhập khẩu. Lượng sản xuất trong nước chỉ vào khoảng 900.000 tấn (Urê/năm)
+ Phân chứa lân :gồm Supe lân và lân nung chảy, chứa từ 15,5 phần trăm - 16 phần trăm Ô-xit Phốt-pho (P2O5hữu hiệu), chủ yếu sản xuất trong nước từ nguyên liệu là quặng A-pa-tit do 4 nhà máy sản xuất là Su-pe phốt phát và hóa chất Lâm Thao, Long Thành, Phân lân nung chảy Văn Điển và phân lân nung chảy Ninh Bình.
phân hửu cơ: phân chuồng, phân lân là bón lót
phân đạm, kali là bón thúc
phân hỗn hợp là phun siêu qua lá
Đối với phân đạm , phân kali, phân lân thì cần bảo quản tót bằng các biện pháp sau:
- Đựng trong chum, vại sành đậy kín hoặc bao gói bằng bao ni lông
-Để nơi khô ráo thoáng mát
-Không để lộn các loại phân bón với nhau
Đối với phân bò: có thể bảo quản tại chuồng nuôi hoặc lấy ra ủ thành đống , dùng bùn ao trát kín bên ngoài
a) Phân đạm
Màu trắng tinh, hạt tròn giống như hạt thuốc chống ẩm trong các lọ thuốc. Có tác dụng bón, tưới cho cây tốt nhanh, xanh lá. Dùng cho giai đoạn đầu của cây, giai đoạn thứ 2 chỉ bón ít.
b) Phân lân
Màu xanh da trời ( có nhiều loại, dạng bột hoặc dạng viên). Có tác dụng cho cây phát triển cứng cáp...Dùng cho giai đoạn thứ 2.
c) Phân kali
Màu đỏ cũng thuộc dạng bột nhưng hạt nhỏ xíu. Có tác dụng cho củ, quả, bông, bắp to đẹp, phát triển tốt, nhanh...Dùng cho giai đoạn cây đang phát triển mạnh như ra hoa kết trái.
Ngoài ra cần thêm các loại thuốc kích thích.