Này u ăn đi | cầu khiến | đề nghị | ||
Để mãi | trần thuật | kể | ||
U có ăn thì con mới ăn |
|
nhận định | ||
U k ăn con cũng k muốn ăn | khẳng định | nhận định |
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Nối:
1. Có chuyện gì để anh ở nhà lo liệu với- e. Hành động hứa hẹn.
2,Cụ cứ lấy tiền ra mà ăn, lúc chết hãy hay với-b. Hành động điều khiển
3, Con trăn ấy của nahf ua nuôi đã lâu với a. hành động trình bày
4, Những ngươi muôn năm cũ/ hồn ở đây bây giờ? với b- hành động BLCX
5,Chú mình muốn cùng tớ đùa vui không? với d. Hành động hỏi
Câu thơ 1
Đi đường mới biết gian lao
ND chính: Đây là kinh nghiệm của người đã nhiều lần lên đường, ra đi. Có đi đường mới có những kinh nghiệm về chuyện đi đường. Đây lại không phải là con đường bằng phẳng mà là một chặng đường núi non hiểm trở
Câu thơ 2
Núi cao rồi đến núi cao trập trùng
ND chính: Đường đời đây cũng là con đường đấu tranh cách mạng và người chiến sĩ cách mạng là người đi đường, không mệt mỏi. Chấp nhận và vượt lên những khó khăn, người đi đường bao giờ cũng hướng tới đích
Câu thơ 3
Núi cao lên đến tận cùng
ND chính: Người chiến sĩ cách mạng đã vượt qua được thử thách và chiến thắng. Trên cao điểm thắng lợi, biết bao tình cảm vui mừng được biểu hiện. Mừng vui vì đã chiến thắng được khó khăn, vì Người đã làm tròn trách nhiệm được giao phó.
Câu thơ 4
Thu vào tầm mắt muôn trùng nước non
ND chính: Có thể quan sát và bao quát nhiều phạm vi của đời sống. Đôi mắt không còn bị hạn chế trong tầm nhìn mà đã được mở rộng, thâu tóm được biết bao cảnh vật.
*chúc bạn học tốt!
Câu thơ |
Nội dung chính |
Câu thứ nhất |
Câu khai mở ra ý thơ: Có đi đường mới biết đường khó đi, ý thơ thấm thía từ sự trải nghiệm của người đang trên hành trình gian nan. |
Câu thứ hai |
Câu thừa mở rộng, triển khai, cụ thể hoá ý đã được mở ra ở câu khai: Hết lớp núi này lại tiếp lớp núi khác. Câu thơ khắc họa rõ nét những khó khăn gian khổ, những chông gai trên đường mà người tù phải trải qua |
Câu thứ ba |
Câu chuyển, chuyển ý, câu này rất quan trọng trong việc bộc lộ tứ thơ: Khi đã vượt hết các lớp núi lên đến đỉnh cao chót vót. Hàm ý của bài tứ tuyệt bộc lộ bất ngờ ở câu này. |
Câu thứ tư |
Câu hợp, quan hệ chặt chẽ với câu chuyển thành một cặp câu thể hiện rõ ý chuyển và thâu tóm lại ý tứ của toàn bài : Thì muôn dặm nước non thu cả vào trong tầm mắt. |
Kiểu câu | Đặc điểm hình thức | Chức năng |
Nghi vấn |
- có từ nghi vấn ( ai , nào , gì ...) - kết thúc có dấu chấm hỏi |
- Chính : để hỏi - Ngoài ra : điều khiển , phủ định , bộc lộ cảm xúc ... |
Cầu khiến |
- Có từ cầu khiến ( hãy , đừng , chớ ...) - kết thúc có dấu chấm than |
- Dùng để ra lệnh , đè nghị , khuyên bảo .. |
Cảm thán |
- Có từ cảm thán ( ôi , than ôi , chao ôi ...) - Kết thúc có dấu chấm than |
- Dùng để bộc lộ cảm xúc trực tiếp |
Trần thuật | - Không có đặc điểm của các kiểu câu trên |
- Dùng để kể , miêu tả , trình bày , thông báo . - Ngoài ra : yêu cầu , bộc lọ cảm xúc |
Phủ định | - có từ phủ định ( ko , chẳng ,....) | Thông báo , xác nhận không có sự vật sự việc ... phản bác 1 ý kiến , 1 nhận định |
Bạn từ kiếm VD trong SGK nha
thời điểm | không gian | cử chỉ, hành động | tâm trạng |
1 | trước mắt là trường Mĩ lí | núp | rụt rè |
2 | trong sân trường | nhìn, ngắm | bỡ ngỡ |
3 | trong lúc chuẩn bị vào lớp | rời tay mẹ | lo lắng |
4 | ở trong lớp | ngồi vào chỗ | hồi hộp |
b) nhận xét về nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật của tác giả:
- rõ ràng, tuần tự -> chúng đã in sâu vào tâm lí nhân vật
Con vat | Cay coi | Do vat | Hoa qua | ||
Tu ngu dia phuong | con heo | cây kiểng | chén;bát | cay bắp | |
Tu ngu toan dan | con lợn | cây cảnh | bát;chén | cây ngô |
Bn tự tìm tiếp nhé
Tác phẩm|đoạn trích | Tác giả | Thể loại | Nội dung | Những luận điểm chính |
Chiếu dời đô | Li Cong Uan |
Chieu Nghi luan tho Duong |
Phan anh khat vong cua nhan dan ve mot dat nuoc doc lap thong nhat y chi tu cuong cua dan toc Dai Viet tren da lon manh |
+)Vi sao phai doi do +)Vi sao Thanh Dai La xung dang la kinh do bac nhat |
Hịch tướng sĩ |
Tran Quoc Tuan | Hich |
|
Tố cáo tộ ác của giặc và tâm sự của tác giả
Phân tích phải trái - làm rõ đúng saiNhiệm vụ cấp bách cần làm |
Nước đại việt ta | Nguyen Trai | Cao |
|
Nguyên lí nhân nghĩaChân lí về sự tồn tại độc lập có chủ quyền của dân tộc Đại Việt
Sức mạnh của nhân nghĩa, sức mạnh của độc lập dân tộc |
Bàn luận về phép học | LA Son Phu Tu Nguyen Thiep | Tau | Bằng hình thức lập luận chặt chẽ, sáng rõ, Nguyễn Thiếp đã nêu lên quan niệm tiến bộ của ông về việc học. Mục đích của việc học là để làm người có đạo đức, có tri thức, góp phần làm hưng thịnh đất nước, chứ không phải để cầu danh lợi. Muốn học tốt phải có phương pháp, học cho rộng nhưng phải nắm cho gọn, đặc biệt học phải đi đôi với hàn |
Mục đích chân chính của việc họcPhê phán lối học lệch, sai trái
. Những quan điểm và phương pháp học đúng đanTác dụng của việc học chân chính |
Thuế máu | N.A.Quoc | Phong su |
Bai Thue Mau co lua diem la cac muc o trong SGK
ND:Bo mat gia nhan nghia thu doan tan bao cua chinh quyen td Phap trong viec su dung nguoi dan thuoc dia lam bia do dan trong cac cuoc chien tranh phi nghia.
Kiểu câu | Chức năng | Hình thức |
Câu nghi vấn (câu hỏi) | Chức năng chính: để hỏi. Ngoài ra, câu nghi vấn còn thực hiện các chức năng khác như để chào xã giao (Bác đi đâu đấy ạ?, Chị có khỏe không ạ?…), để cầu khiến, ra lệnh (Bạn có thể giúp tớ đóng cửa sổ được không?), để đe dọa, để khẳng định/phủ định, để bộc lộ cảm xúc (“Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu?”). | Hình thức: thể hiện thông qua các từ để hỏi như: à, ư, này, chưa, không, có không, khi nào, ở đâu, vì sao…và có dấu chấm hỏi cuối câu. |
Câu cầu khiến | Chức năng chính: để yêu cầu, đề nghị, ra lệnh… ai đó làm gì. | Có các từ cầu khiến: hãy, đừng, chớ, đi, thôi, nào…hoặc cuối câu có dấu chấm than hoặc câu có ngữ điệu cầu khiến.
Ví dụ: Bạn hãy giữ gìn sức khỏe. Chúng ta cùng làm việc nào. |
Câu cảm thán | Chức năng chính: để bộc lộ cảm xúc.
Ví dụ: Chao ôi! Đối với những người ở quanh ta, nếu ta không cố tìm mà hiểu họ, thì ta chỉ thấy họ gàn dở, ngu ngốc, bần tiện, xấu xa, bỉ ổi…(Nam Cao – Lão Hạc)
|
Dấu hiệu nhận biết: có các từ cảm thán như trời ơi, than ôi, ôi, thương thay...hoặc cuối câu có dấu chấm than. |
Câu trần thuật | Đây là kiểu câu phổ biến nhất trong giao tiếp. Nó có chức năng chính là kể, tả, thông báo, giới thiệu…Bên cạnh đó, nó cũng thể hiện một số chức năng khác như yêu cầu, đề nghị, bộc lộ cảm xúc…
Ví dụ: Ngày hôm qua tôi gặp một chuyện buồn. Hoặc: Tôi thấy phòng này rất nhỏ, anh không nên hút thuốc ở đây. |
Kết thúc câu là dấu chấm câu.
Học sinh lưu ý trường hợp đặc biệt của câu trần thuật là câu phủ định. Câu phủ định là câu có từ phủ định (không, chẳng, chưa, đâu có, đâu…). Có 2 kiểu câu phủ định: câu phủ định miêu tả và phủ định bác bỏ. Một số mẫu câu thể hiện ý nghĩa phủ định: – A gì mà A (Học giỏi gì mà học giỏi.) – Làm gì có A. (Làm gì có chuyện như anh nói). (trong đó A là một cụm từ) |
Kiểu câu |
Hình thức | Chức năng | Ví dụ |
Câu nghi vấn | Có những từ nghi vấn(ai,gì,nào, sao,tại sao,đâu,bao giờ,bao nhiêu, à,ư,hả,chứ,(có)...ko,(đã)...chưa) hoặc có từ hay (nối các vế có quan hệ lựa chọn). Khi viết kết thúc bằng dấu chấm hỏi. Nếu ko dùng để hỏi thì trong 1 số trường hợp, câu nghi vấn có thể kết thúc bằng dấu chấm, dấu chấm than hoặc dấu chấm lửng. |
Có chức năng chính là dùng để hỏi. Trong một số trường hợp ko dùng để hỏi ma dùng để cầu khiến, khẳng định, phủ định, đe dọa, bộc lộ tình cảm,cảm xúc...... |
Bài kiểm tra sáng nay cậu được mấy điểm? |
Câu cảm thán | Câu cảm thán là câu có những từ ngữ cảm thán như: ôi,than ôi, hỡi ơi,chao ơi(ôi),trời ơi;thay,biết bao,xiết bao,biết chừng nào,.....khi viết thường kết thúc bằng dấu chấm than. | Dùng để bộc lộ trực tiếp cảm xúc của người nói (người viết) | Ôi! Bông hoa này thật đẹp! |
Câu cầu khiến | Câu cầu khiến là câu có những từ cầu khiến như:hãy,đừng, chớ,...đi,thôi,nào,..hay ngữ điệu cầu khiến.Khi viết thừơng kết thúc bằng dấu chấm than, nhưng khi ý cầu khiến ko được nhấn mạnh thì có thể kết thúc bằng dấu chấm. | Dùng để ra lệnh, yêu cầu, đề nghị, khuyên bảo.... | Cứu tôi với! |
Câu trần thuật | câu trần thuật ko có đặc điểm hình thức của các kiểu câu nghi vấn,cầu khiến,cảm thán. Khi viết thường kết thúc bằng dấu chấm, nhưng đôi khi có thể kết thúc bằng dấu chấm than hoặc dấu chấm lửng. | Thường dùng để kể,thông báo, nhận định,miêu tả,...Ngoài những chức năng chính trên, câu trần thuật còn dùng để yêu cầu,đề nghị hay bộc lộ tình cảm,cảm xúc... | Trên cánh đồng, lúa ra chín đều. |