Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Câu 1:
-Ếch sống nơi ẩm ướt gần bờ nước vì ếch hô hấp qua da là chủ yếu, nếu da khô, cơ thể mất nước, ếch sẽ chết.
Câu 2 :
-Lưỡng cư cổ bắt nguồn từ cá vây chân cổ. Lưỡng cư cổ có đặc điểm giống cá vây chân cổ: vây đuôi, di tích nắp mang, thân có vảy. Nòng nọc giống cá.
Câu 3 :
Vì:
- Đa dạng sinh học cung cấp cho ta những nhu cầu cơ bản trong cuộc sống như thực phẩm, nước sạch. Nói cách khác đa dạng sinh học là 1 kho chứa khổng lồ những thông tin ý tưởng có tiềm năng cho nhân loại. Nếu không bảo vệ độ đa dạng sinh học thì sẽ gây ra thiếu lương thực, nước sạch đồng thời gây biến đổi khí hậu toàn cầu. Vì vậy, bảo vệ độ đa dạng sinh học là nhiệm vụ quan trọng của toàn dân.
Câu 4:
Đặc điểm:
- Mắt và lỗ mũi ở vị trí cao trên đầu(mũi ếch thông với khoang miệng và phổi, vừa để ngửi, vừa để thở) =>dễ quan sát.
- Mắt có mi giữ nước mắt do tuyến lệ tiết ra, tai có màng nhĩ => bảo vệ mắt, giữ cho mắt khỏi bị khô, nhận biết âm thanh trên cạn.
-Chi 5 phần có ngón chia đốt linh hoạt => thuận lợi cho việc di chuyển.
Câu 5:
-Thai sinh không phụ thuộc vào lượng noãn hoàn có trong trứng như các động vật có xương sống đẻ trứng.
-Phôi được phát triển trong bụng mẹ an toàn và điều kiện sống thích hợp cho phát triển.
-Con non được nuôi bằng sữa mẹ không bị lệ thuộc vào thức ăn ngoài thiên nhiên.
Câu 6:
-Cá voi có quan hệ gần với hươu sao hơn cá chép. Vì cá voi thuộc lớp thú bắt nguồn từ nhánh tiến hóa có gốc cùng với hươu sao. Trong khi đó cá chép lại thuộc lớp có xương, là động vật bậc thấp hơn với lớp thú.
***Trắc nghiệm:
Câu 1:
-Nguyên nhân chủ yếu nhất dẫn đến sự suy giảm đa dạng sinh học là khai thác khoáng sản.
Câu 2:
-Răng của bộ ăn thịt có cấu tạo: răng cửa ngắn, răng nanh dài nhọn, răng hàm có nhiều mấu dẹp bên sắc.
Câu 3:
-Động vật thuộc bộ guốc chẵn là : cừu.
Câu 4:
- Đại diện xếp vào bộ có vảy: tắc kè hoa, rắn lục, rắn hổ ngựa, thằn lằn bóng.
Câu 5:
- Vai trò lưỡng cư: làm thuốc chữa bệnh, làm thực phẩm.
Câu 6:
- Cấu tạo phổi tiến hóa hơn ếch: phổi có nhiều vách ngăn và mao mạch.
Câu 7:
- Ba ba thuộc bộ rùa.
Câu 8:
- Động vật thuộc bộ guốc chẵn là: hươu, bò, dê, trâu.
Câu 9:
- Lạc đà chân cao móng rộng đệm thịt dày giúp không bị lún và chóng nóng.
Câu 10:
- Đại diện thuộc bộ gà là công.
Câu 1:
a) Đặc điểm hệ tuần hoàn thằn lằn tiến hóa hơn ếch:
- Tim thằn lằn có 3 ngăn và có vách hụt nhưng ếch tim cũng và ngăn và chưa có vách hụt.
- Máu đi nuôi cơ thể của thằn lằn là máu pha ít, còn máu đi nuôi cơ thể của ếch là máu phá nhiều.
b)
Phổi thằn lằn | Phổi ếch |
- Phổi có nhiều ngăn. - Cơ liên sườn tham gia vào hô hấp. |
- Cấu tạo phổi đơn giản, ít vách ngăn. - Máu ít pha trộn hơn. |
Câu 2:
a)
- Thân hình thoi → giảm sức cản không khí khi bay.
- Chi trước biến thành cánh → quạt gió (động lực của sự bay), cản không khí khi hạ cánh.
- Chi sau có 3 ngón trước, 1 ngón sau → giúp chim bám chặt vào cành cây và khi hạ cánh.
- Lông ống có các sợi lông làm thành phiến mỏng → làm cho cánh chim khi giang ra tạo nên 1 diện tích rộng.
- Lông tơ có các sợi lông mảnh làm thành chùm lông xốp → giữ nhiệt, làm cơ thể nhẹ.
- Mỏ: Mỏ sừng bao lấy hàm không có răng → làm đầu chim nhẹ.
- Cổ dài khớp đầu với thân → phát huy tác dụng của các giác quan, bắt mồi, rỉa lông.
b)
c) Hệ tuần hoàn của chim bô câu và tuần hoàn của thằn lằn được so sánh như sau:
Tuần hoàn chim bồ câu | Tuần hoàn thằn lằn |
- Tim 4 ngăn. - Máu đi nuôi cơ thể là máu đỏ tươi (giàu oxi). - Có hai vòng tuần hoàn. -> Là động vật hằng nhiệt : thích nghi được với mọi điều kiện môi trường. |
- Tim 3 ngăn, có vách hụt. - Máu đi nuôi cơ thể chứa ít khí Oxi (máu pha ít). - Có 2 vòng tuần hoàn. -> Là động vật biến nhiệt: Chỉ có khả năng thích nghi với một vài môi trường nhất định. |
Câu 3:
a)
Hệ thần kinh của chim | Hệ thần kinh của bò sát (thằn lằn) |
Bộ não chim phát triển liên quan đến đời sống phức tạp và phạm vi hoạt động rộng. Trong bộ não thì não trước (đại não), não giữa (2 thuỳ thị giác) vả nào sau (tiểu não) phát triển hơn ở bò sát.
|
Hệ thần kinh của thằn lằn phát triển hơn so với của ếch, có não trước và tiểu não phát triển liên quan với đời sống và hoạt động phức tạp hơn. Tuy vậy vẫn còn tương đối đơn giản. -> Các bộ phận còn nhỏ, chưa có đặc điểm tiến hóa nhiều.
|
b)
Lưỡng cư diệt sâu bọ có hai về ban đêm có giá trị bổ sung rất lớn cho hoạt động của chim về ban ngày vì như chúng ta đã biết tất cả mọi sinh vật tồn tại được thì phải thích nghi với nhũng điều kiện của môi trường cũng như sự cạnh tranh của kẻ thù .Sâu bọ cũng không là trường hợp ngoại lệ những loài sâu bọ khi bị lưỡng cư tiêu diệt sẽ giảm về số lượng còn những loài có khả năng nhụy trang khéo léo sẽ ngày một phát triển và trở thành món ăn ưa thích của loài chim vì căn bán là chim thường kiếm ăn ban ngày trừ một số loài còn lưỡng cư chủ yếu kiếm ăn ban đêm nên có sự bổ sung cho nhau.
Spam: Sao,tag anh vậy @Nguyễn Anh Duy???
Câu 1 :
a) Tham khảo :
b) Tham khảo :
Câu 2 :
a)
- Thân hình thoi → giảm sức cản không khí khi bay.
- Chi trước biến thành cánh → quạt gió (động lực của sự bay), cản không khí khi hạ cánh.
- Chi sau có 3 ngón trước, 1 ngón sau → giúp chim bám chặt vào cành cây và khi hạ cánh.
- Lông ống có các sợi lông làm thành phiến mỏng → làm cho cánh chim khi giang ra tạo nên 1 diện tích rộng.
- Lông tơ có các sợi lông mảnh làm thành chùm lông xốp → giữ nhiệt, làm cơ thể nhẹ.
- Mỏ: Mỏ sừng bao lấy hàm không có răng → làm đầu chim nhẹ.
- Cổ dài khớp đầu với thân → phát huy tác dụng của các giác quan, bắt mồi, rỉa lông.
b) Tham khảo :
c) Tham khảo :
Những đặc điểm chỉ có ở mực là:
A. bò chậm chạp, có mai.
B. bò nhanh, có 2 mảnh vỏ.
C. bơi nhanh, có mai
D. bơi chậm, có 1 mảnh vỏ.
Những đặc điểm chỉ có ở mực là:
A. bò chậm chạp, có mai. C. bơi nhanh, có mai.
B. bò nhanh, có 2 mảnh vỏ. D. bơi chậm, có 1 mảnh vỏ.
Bài 1:
a. - nhóm sinh vật sản xuất: cỏ
- Nhóm sinh vật tiêu thụ: mèo rừng, sâu, dê, hổ, chim ăn sâu, chuột
- Nhóm sinh vật phân giải: vi sinh vật
b. 4 chuỗi thức ăn
1. cỏ - sâu - chuột - mèo rừng - vi sinh vật
2. cỏ - sâu - chim ăn sâu - vi sinh vật
3. cỏ - sâu - chuột - mèo rừng - dê - hổ - vi sinh vật
4. cỏ - sâu - chim ăn sâu - dê - hổ - vi sinh vật
Bài 2:
- chuỗi thức ăn: lúa - châu chấu - ếch - rắn - đại bàng
- Loại bỏ mắt xích đầu tiên là lúa sẽ gây ảnh hưởng lớn nhất đến chuỗi thức ăn vì: lúa là sinh vật sản xuất mở đầu cho chuỗi thức ăn, là nguồn nguyên liệu đầu tiên để cung cấp cho các mắt xích còn lại trong chuỗi thức ăn. Khi lúa giảm sút thì thiếu nguồn thức ăn cho châu chấu làm chấu chấu giảm dẫn tới thiếu nguồn thức ăn cho ếch và cứ tiếp tục như vậy gây ảnh hưởng đến toàn bộ chuỗi thức ăn
BÀI 1:â)-nhóm sinh vật sản xuất:cỏ
-nhóm sinh vật tiêu thụ:mèo rừng,sâu,dê,hổ,chim ăn sâu,chuột
-nhóm sinh vật phân giải :vi sinh vật
b)4 chuỗi thức ăn
1.cỏ-sâu-chuột-mèo rừng-vi sinh vật
2.cỏ-sâu-chim ăn sâu-vi sinh vật
3.cỏ-sâu-chuột-mèo rừng-dê-hổ-vi sinh vật
4.cỏ-sâu-chim ăn sâu-dê-hổ-vi sinh vật
bài 2:-chuỗi thức ăn:lúa-châu chấu-ếch-rắn-đại bàng
-loại bỏ mắt xích đầu tiên là lửa sẽ gây ảnh hưởng lớn nhất đến chuỗi thức ăn vì lúa là sinh vật sản xuất mở đầu cho chuỗi thức ăn là nguồn nguyên liệu đầu tiên để cung cấp cho các mắt xích còn lại trong chuỗi thức ăn,.khi lúa giảm sút thì thiếu nguồn thức ăn cho châu chấu và làm cho số lượng châu chấu giảm làm thiếu nguồn thức ăn cho châu chấu và gây ảnh hưởng tới toàn bộ chuỗi thức ăn
tôm hô hấp = mang
bướm có 3đôi chân
bụng châu chấu có 2 lỗ thở
Câu 1: D. tua miệng
Câu 2: B. mang
Câu 3: C. hậu môn (mk ko chắc nữa)
Câu 4: A. mực
Câu 1: Ở cơ thể ruột khoang, tế bào gai có nhiều trong:
A. lỗ miệng B. khoang ruột C. toàn thân D. tua miệng
Câu 2: Oxi tan trong nước được trai sông tiếp nhận ở:
A. miệng B. mang C. tấm miệng D. áo trai
Câu 3: Giun đũa loại các chất thải qua:
A. lỗ sinh dục B. bề mặt da C. hậu môn D. miệng
Câu 4: Thân mềm có mắt và tua đầu phát triển là đặc điểm của:
A. mực B. ốc sên C. trai sông D. cả A, B và C
Câu 1:Trả lời:* Đặc điểm chung của lớp thú:
- Là lớp động vật có xương sống có tổ chức cao nhất.- Đẻ con( hiện tượng thai sinh) nuôi con bằng sữa do tuyến vú tiết ra.- Thân có lông mao bao phủ- Răng phân hóa thành răng cửa, răng nanh, răng hàm, răng mọc trong lỗ răng.- Tim 4 ngăn, tuần hoàn máu theo 2 vòng.- Não phát triển, thể hiện ở các phần của não: mấu não sinh tư và tiểu não, thân nhiệt ổn định( đẳng nhiệt)* Nguồn gốc của thú:- Thú ngày nay còn mang những đặc điểm giống bò sát, thể hiện:+ Qua đại diện thú mỏ vịt còn mang các đặc điểm: Đẻ trứng, thân nhiệt thấp và thay đổi, chi nằm ngang, đai vai có xương quạ, có huyệt, thú cái có tuyến sữa, song không có núm vú.+ Qua các hóa thạch của nhóm bò sát răng thú sống ở Đại Trung Sinh có mang các đặc điểm giống thú: có răng mọc trong lỗ chân răng ở răng hàm, bộ răng đã phân hóa thành răng cửa, răng nanh, răng hàm, chân không ở vị trí nằm ngang mà nằm dưới cơ thể, đầu gối chân sau hướng về phía trước.Tóm lại qua các đặc điểm của thú giống đặc điểm của bò sát cổ( bò sát răng thú) sống ở Đại Trung Sinh và các đặc điểm của lớp thú( đại diện là thú mỏ vịt) giống với bò sát chứng tỏ thú ngày nay có nguồn gốc từ bò sát cổ.
Câu 2:Trả lời:* Mối quan hệ giữa các nhóm động vật:- Khi nghiên cứu các di tích hóa thạch của lưỡng cư cổ đã được tìm thấy sống cách đây 350 triệu năm, trên di tích hóa thạch lưỡng cư cổ còn mang nhiều đặc điểm của cá vây chân cổ: Có vảy, có vây đuôi, có di tích nắp mang...- Khi nghiên cứu các di tích hóa thạch của chim cổ đã được tìm thấy sống cách đây 150 triệu năm, trên di tích hóa thạch chim cổ còn mang nhiều đặc điểm của bò sát : cánh có vuốt, đuôi dài, có nhiều đốt sống đuôi, chi dưới là sự biến đổi của loại chi 5 ngón, hàm có răng...- các đại diện thú như thú mỏ vịt, thú có túi về khung xương, cấu tạo các chi và còn một số đặc điểm như đẻ trứng, thân nhiệt thấp và thay đổi... giống với bò sát.* Nhận định:- Từ những điểm giống nhau giữa lưỡng cư cổ và lưỡng cư ngày nay nhận thấy chúng có quan hệ họ hàng với lớp cá.- Từ những điểm giống nhau giữa bò sát, chim cổ, chim ngày nay và thú nhận thấy giữa chúng có mối quan hệ họ hàng.* Cá voi thuộc lớp thú, theo nghiên cứu và phân loại của động vật học có quan hệ họ hàng gần với hươu sao hơn.
Câu 3:c, Vì sao khi nuôi gà nhốt và cho gà ăn các loại thức ăn hạt, người ta phải cho gà ăn thêm các hạt sỏi nhỏ?Trả lời:a, Chứng minh tổ tiên của chim là bò sát cổ:- Xét các đặc điểm của chim và bò sát:+ Chim và bò sát ngày nay có nhiều đặc điểm cấu tạo giống nhau: đều có da khô, chân có vảy sừng. Trứng của chim và bò sát đều có nhiều noãn hoàng.+ Phôi chim trong quá trình phát triển ban đầu có nhiều đặc điểm giống bò sát: đuôi dài, có nhiều đốt, chi trước chưa biến thành cánh.- Xét các đặc điểm chim cổ giống bò sát:+ Đuôi dài, có 20 đốt sống đuôi, hàm có răng nhỏ, chi trước có 3 xương bàn riêng biệt và 3 ngón có móng lớn, xương mỏ ác nhỏ, không có xương lưỡi hái, xương không xốp.Từ những đặc điểm giống nhau giữa chim ngày nay và hóa thạch chim cổ với bò sát, chứng tỏ chim phải có nguồn gốc từ bò sát cổ.b, Những đặc điểm cấu tạo của bộ xương thích nghi với sự bay:- Cột sống gồm 4 phần: phần cổ và đuôi gồm những đốt sống khớp với nhau nên chim cử động rất linh hoạt, phần lưng và phần chậu các đốt sống gắn lại với nhau, là chỗ tựa vững chắc cho lồng ngực và đai vai.- Hai đốt sống hông gắn với xương chậu là chỗ tựa vũng chắc cho chi sau.- Xương mỏ ác rộng, có mào lớn ở giữa là xương lưỡi hái dùng làm chỗ bám cho các cơ ngực.- Đai vai có 2 xương quạ lớn, làm cột trụ cho xương bả và xương cánh, hai xương đòn nhỏ có tác dụng khi chim vỗ cánh.- Chi trước là cánh gồm các xương: 1 xương ống tay, 2 xương cánh tay, 2 xương bàn tay, 3 xương ngón tay, ngón giũa có một đốt dài.- Xương chim xốp, nhẹ, mỏng thuận lợi cho sự bay.c, Khi nuôi gà nhốt và cho gà ăn các loại thức ăn hạt, người ta phải cho gà ăn thêm các hạt sỏi nhỏ vì: - Thức ăn vào cơ thể được gà chứa trong diều, nhưng quá trình nghiền nát tiêu hóa thức ăn được thực hiện tại dạ dày cơ của gà.- Để việc nghiền nát thức ăn bằng hạt được dễ dàng gà thường ăn thêm sỏi, cát. Khi dạ dày cơ co bóp, những hạt sỏi cát góp phần nghiền nát thức ăn.- Khi ta nuôi gà nhốt và cho ăn thức ăn hạt ta cần phải cho gà ăn thêm sỏi, cát vì không cung cấp thêm cho gà, gà không tự kiếm nổi thì quá trình tiêu hóa thức ăn sẽ gặp khó khăn.
chắc thế này