Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
ok nh bn bùi minh tuấn ........................................................................ mk kết bn vs bn
tham khảo : Dân tộc Việt Nam vốn giàu truyền thống tốt đẹp. Một trong số đó là truyền thống biết ơn được gửi gắm qua câu “Ăn quả nhớ kẻ trồng cây”.
Hiểu đơn giản, câu tục ngữ ý nói khi được thưởng thức quả ngọt cần nhớ đến, biết ơn người vun trồng, chăm sóc cây cối. Nhưng bên cạnh đó, “Ăn quả nhớ kẻ trồng cây” còn nhắc nhở con người rằng nếu được hưởng bất cứ thành quả nào, cũng cần phải biết ơn những người đã tạo ra, cũng như trân trọng thành quả mà mình được hưởng. Ăn một bát cơm, phải nhớ đến người nông dân đã vất vả gieo trồng cây lúa, chăm sóc để có được hạt gạo trắng tinh, nấu thành bát cơm dẻo thơm. Chúng ta học tập thành tài, phải nhớ đến công lao dạy dỗ của thầy cô giáo…
Lòng biết ơn đem đến cho con người những điều tốt đẹp. Từ xưa, ông cha ta đã có tục thờ cúng tổ tiên, hay những bậc anh hùng - họ là những con người có ơn với người đang sống. Hay như những câu tục ngữ của ông cha ta như “Một chữ cũng là thầy, nửa chữ cũng là thầy”, “Không thầy đố mày làm nên” nhắc nhở học trò luôn kính yêu, tôn trọng người thầy. Trong cuộc sống hiện tại, truyền thống đó vẫn tiếp tục được giữ gìn và phát huy. Những ngày lễ lớn như 20 tháng 11, mùng 8 tháng 3, 27 tháng 7 nhằm tri ân những con người, những ngành nghề đã có những đóng góp với xã hội. Hay như trong đại dịch Covid-19 vừa qua, tấm lòng biết ơn được thể hiện qua hành động tri ân với các y bác sĩ - “những chiến sĩ tuyến đầu” của nhiệm vụ chống dịch. Hằng năm, cứ vào ngày mùng 2 tháng 9, hàng triệu người dân trên khắp mọi miền tổ quốc lại đến viếng lăng Bác để tưởng nhớ người cha vĩ đại của dân tộc Việt Nam. Tất cả những hành động trên, dù nhỏ bé đơn giản nhưng lại thể hiện được tấm lòng biết ơn sâu sắc.
Còn với những học sinh như em, lòng biết ơn thực sự là cần thiết. Sự kính trọng, yêu quý thầy cô giáo hay yêu thương, quan tâm đến ông bà cha mẹ. Sự trân trọng dành cho bạn bè - những người luôn ở bên giúp đỡ, tâm sự. Lòng biết ơn sẽ giúp em có thêm được động lực để cố gắng phấn đấu, sống có ích hơn từng ngày.
Có thể khẳng định, câu tục ngữ “Ăn quả nhớ kẻ trồng cây” đã gửi gắm một bài học hoàn toàn đúng đắn. Mỗi người hãy giữ cho mình tấm lòng biết ơn để sống đẹp hơn.
tham khảo : Dân tộc Việt Nam vốn giàu truyền thống tốt đẹp. Một trong số đó là truyền thống biết ơn được gửi gắm qua câu “Ăn quả nhớ kẻ trồng cây”.
Hiểu đơn giản, câu tục ngữ ý nói khi được thưởng thức quả ngọt cần nhớ đến, biết ơn người vun trồng, chăm sóc cây cối. Nhưng bên cạnh đó, “Ăn quả nhớ kẻ trồng cây” còn nhắc nhở con người rằng nếu được hưởng bất cứ thành quả nào, cũng cần phải biết ơn những người đã tạo ra, cũng như trân trọng thành quả mà mình được hưởng. Ăn một bát cơm, phải nhớ đến người nông dân đã vất vả gieo trồng cây lúa, chăm sóc để có được hạt gạo trắng tinh, nấu thành bát cơm dẻo thơm. Chúng ta học tập thành tài, phải nhớ đến công lao dạy dỗ của thầy cô giáo…
Lòng biết ơn đem đến cho con người những điều tốt đẹp. Từ xưa, ông cha ta đã có tục thờ cúng tổ tiên, hay những bậc anh hùng - họ là những con người có ơn với người đang sống. Hay như những câu tục ngữ của ông cha ta như “Một chữ cũng là thầy, nửa chữ cũng là thầy”, “Không thầy đố mày làm nên” nhắc nhở học trò luôn kính yêu, tôn trọng người thầy. Trong cuộc sống hiện tại, truyền thống đó vẫn tiếp tục được giữ gìn và phát huy. Những ngày lễ lớn như 20 tháng 11, mùng 8 tháng 3, 27 tháng 7 nhằm tri ân những con người, những ngành nghề đã có những đóng góp với xã hội. Hay như trong đại dịch Covid-19 vừa qua, tấm lòng biết ơn được thể hiện qua hành động tri ân với các y bác sĩ - “những chiến sĩ tuyến đầu” của nhiệm vụ chống dịch. Hằng năm, cứ vào ngày mùng 2 tháng 9, hàng triệu người dân trên khắp mọi miền tổ quốc lại đến viếng lăng Bác để tưởng nhớ người cha vĩ đại của dân tộc Việt Nam. Tất cả những hành động trên, dù nhỏ bé đơn giản nhưng lại thể hiện được tấm lòng biết ơn sâu sắc.
Còn với những học sinh như em, lòng biết ơn thực sự là cần thiết. Sự kính trọng, yêu quý thầy cô giáo hay yêu thương, quan tâm đến ông bà cha mẹ. Sự trân trọng dành cho bạn bè - những người luôn ở bên giúp đỡ, tâm sự. Lòng biết ơn sẽ giúp em có thêm được động lực để cố gắng phấn đấu, sống có ích hơn từng ngày.
Có thể khẳng định, câu tục ngữ “Ăn quả nhớ kẻ trồng cây” đã gửi gắm một bài học hoàn toàn đúng đắn. Mỗi người hãy giữ cho mình tấm lòng biết ơn để sống đẹp hơn. tích cho tui đi kb với tui đi !!
cho cau tho
Thân em vừa trắng lại vừa tròn
a, Chép chính xác những câu thơ tiếp thơ để hoàn chỉnh bài thơ Bánh trôi nước của tác giả Hồ Xuân Hương
b, Tìm thành ngữ trong bài thơ trên . Giải thích nghĩa của thành ngữ đó
c, Nếu giá trị nội dung , nghệ thuật của bài thơ em vừa chép
Các chủ đđề chính | Các mức đđộ nhận thức | Tổng cộng | |||||
Nhận biết 40% | Thông hiểu 40% | Vdụng thấp 20% | |||||
TN | TL | TN | TL | TN | TL | ||
Chương I: ĐVNS | Dinh dưỡng của ĐVNS | Phân biệt đđặc đđiểm dinh dưỡng của ĐVNS | |||||
% đđiểm Câu | 5% 0,5đ 2 câu | 20% 2đ 1 câu | 20,5% 2,5đ 3 câu | ||||
Chương II: Ngành Ruột Khoang | Môi trường sống của thủy tức | Cấu tạo, sinh sản của Ruột khoang | Vai trị của san hơ | ||||
% đđiểm câu | 2,5% 0,25đ 1 câu | 5% 0,5đ 2 câu | 20% 2đ 1 câu | 27,5% 2,75đ 4 câu | |||
Chương III:Các ngành giun | Môi trường sống của giun tròn, giun đđốt | Cấu tạo của sán lá gan | Cấu tạo của giun dẹp | ||||
% đđiểm câu | 7.5% 0.75 3cau | 30% 3đ 1 câu | 10% 1đ 1cau | 47.5% 4,75đ 6 câu | |||
Chương IV:Ngành thân mền | Dinh dưỡng của trai sông | ||||||
% đđiểm câu | 2.5% 0.25 1 câu | 2.5% 0.25 1 câu | |||||
Chương IV:Ngành chân khớp | - Cấu tạo của nhện, châu chấu | ||||||
% đđiểm câu | 5% 0.5 2 câu | 5% 0.5 2 câu | |||||
100% Tổng số đđiểm | 1% 1 | 30% 3 | 20% 2 | 20% 2 | 20% 2 | 100% 10 |
Đề thi học kì 1 môn Sinh học lớp 7 - Đề 1
I. Trắc nghiệm(2đ) Khoanh tròn vào chữ cái (a, b, c, d) đứng trước câu trả lời đúng
- Ma trận đề thi học kì 1 môn Sinh học lớp 7
- Đề thi học kì 1 môn Sinh học lớp 7 - Đề 1
- Đề thi học kì 1 môn Sinh học lớp 7 - Đề 2
- Đáp án đề thi học kì 1 môn Sinh học lớp 7
1. Trùng roi dinh dưỡng giống thực vật ở điểm:
A. Dị dưỡng B. Tự dưỡng C. Ký sinh D. Cộng sinh
2. Môi trường sống của thủy tức:
A. Nước ngọt B. Nước mặn C. Nước lợ D.Ở đất
3. Hình thức sinh sản giống nhau giữa san hô và thủy tức:
A. Tái sinh B. Thụ tinh C. Mọc chồi D. Tái sinh và mọc chồi
4. Đặc điểm không phải của giun dẹp:
A. Cơ thể dẹp B. Cơ thể đối xứng toả tròn .
C. Cơ thể gồm,đầu, đuôi, lưng, bụng. D. Cơ thể đối xứng 2 bên
5. Môi trường kí sinh của giun đũa ở người là:
A. Gan B. Thận C. Ruột non D. Ruột già
6. Số đôi phần phụ của nhện là:
A. 4 đôi B. 6 đôi C. 5 đôi D. 7 đôi
7. Nơi sống phù hợp với giun dất là:
A. Trong nước B. Đất khô C. Lá cây D.Đất ẩm
8. Trai hô hấp bằng:
A. Phổi B. Da C. Các ống khí D. Mang
9. Hãy chọn nội dung ở cột A sao cho phù hợp với cột nội dung ở cột B vào cột trả lời.
CỘT A | CỘT B | TRẢ LỜI |
1. Giun đũa 2.Thủy tức 3. Trùng biến hình 4. Châu chấu | A. Cơ thể có đối xứng tỏa tròn, ruột dạng túi. B. Cơ thể hình trụ, thuôn hai đầu,có khoang cơ thể chưa chính thức, ống tieu hóa có ruột sau và hậu môn. C. Cơ thể có 3 phần Rõ: đầu có 1 đôi râu, ngực có 3 đôi chân, 2 đôi cánh. D. Cơ thể có hình dạng không ổn định, thường biến đổi. | 1….. 2….. 3….. 4….. |
II. Tự luận (7đ):
1. Dinh dưỡng của sốt rét và trùng kiết lị giống và khác nhau như thế nào? (2đ)
2. Trình bày đặc điểm cấu tạo của sán lá gan thích nghi với đời sống kí sinh? (3đ)
3. Vì sao nói san hô chủ yếu có lợi? Người ta sử dụng cành san hô để làm gì?(2đ)
THAM KHẢO NHA
Sông nào sáu khúc nước chảy xuôi một dòng ?
Sông nào bên đục, bên trong?
Núi nào thắt cổ bồng mà lại có thánh sinh ?
Đền nào thiêng nhất xứ Thanh ?
Ở đâu mà lại có thành tiên xây ?
Sông Lục Đầu sáu khúc, nước chảy xuôi một dòng.
Nước sông Thương bên đục, bên trong,
Núi Đức Thánh Tản thắt cổ bồng mà lại có thánh sinh.
Đền Sòng thiêng nhất xứ Thanh,
Ở trên tỉnh Lạng có thành tiên xây.
Xem cầu Thê Húc, xem chùa Ngọc Sơn.
Đài Nghiên, Tháp Bút chưa mòn,
Hỏi ai gây dựng nên non nước này?
Non xanh nước biếc như tranh hoạ đồ.
Ai vô xứ Huê thì vô…
4. Đứng bèn ni đồng, ngó bèn tê đồng, mênh mông bát ngát,
Đứng bèn tê đồng, ngó bên ni đồng, cũng bát ngát mênh mông.
Thân em như chẽn lúa đòng đòng,
Phất phơ dưới ngọn nắng hồng ban mai.
Sông nào sáu khúc, nước chảy xuôi một dòng?
Sông nào bên đục bên trong?
Núi nào thắt cổ bồng mà lại có thánh sinh?
Đền nào thiêng nhất xứ Thanh?
Ở đâu mà lại có thành tiên xây?
Sông Lục Đầu sáu khúc, nước chảy xuôi một dòng.
Nước sông Thương bên đục, bên trong.
Núi Đức Thánh Tản thắt cổ bồng mà lại có thánh sinh.
Đền Sòng thiêng nhất xứ Thanh,
Ở trên tỉnh Lạng có thành tiên xây.
Xem cầu Thê Húc, xem chùa Ngọc Sơn.
Đài Nghiên, Tháp Bút chưa mòn,
Hỏi ai gây dựng nên non nước này?
Non xanh nước biếc như tranh họa đồ.
Ai vô xứ Huế thì vô…
Đứng bên tê đồng, ngó bên ni đồng, cũng bát ngát mênh mông
Thân em như chẽn lúa đòng đòng,
Phất phơ dưới ngọn nắng hồng ban mai.
Bài này có những dòng kéo dài tới 12 tiếng đặc tả cánh đồng rộng mênh mông. Các điệp ngữ, đảo ngữ và phép đối xứng (đứng bên ni đồng – đứng bên tê đồng, mênh mông bát ngát – bát ngát mênh mông) gợi cho người đọc có cảm giác đứng ở phía nào cũng thấy cánh đồng kéo dài đến tận chân trời. Cánh đồng quê hương không chỉ rộng lớn mà còn đẹp đẽ, trù phú và đầy sức sống.
Hình ảnh cô gái được so sánh rất tự nhiên mà không kém phần đẹp đẽ Thân em như chẽn lúa đòng đòng, Phất phơ dưới ngọn nắng hồng ban mai. Giữa người và cảnh có sự tương đồng ở nét tươi tắn, phơi phới sức xuân.
hớ cái này trên mạng . Bn lấy trên mạng thì còn nói lm j , nếu thế đâu cần phải gửi bài lên hoc24 nữa . Haizz
Đề kiểm tra 1 tiết môn Ngữ văn lớp 7 - Đề số 1
Đề kiểm tra trắc nghiệm môn Ngữ văn lớp 7
Mã số: 01213. Thời gian: 30 phút. Đã có 32.988 bạn thử.
Đề kiểm tra môn Ngữ văn lớp 7 có đáp án
Cùng hệ thống lại kiến thức môn Ngữ văn lớp 7 thông qua "Đề thi kiểm tra 1 tiết môn Ngữ văn lớp 7" của chúng tôi. Với 25 câu hỏi trắc nghiệm khách quan sát với nội dung chương trình học sẽ giúp các bạn học sinh ôn tập và củng cố lại những nội dung đã học, từ đó nắm chắc bài giảng hơn. Chúc các em làm bài tốt!
Mời các bạn tham khảo thêm bài test: Đề kiểm tra 1 tiết môn Ngữ văn lớp 7 - Đề số 2
Câu 1:
Trong các câu sau đây, câu nào là câu đặc biệt?
- a. Hằng là một học sinh ngoan.
- b. Mẹ đã về.
- c. Ngày mai, đến trường mẹ ạ!
- d. Phía núi bắt đầu mưa.
Câu 2:
Về ý nghĩa, trạng ngữ trong câu: “Người Việt Nam ngày nay có lý do đầy đủ và vững chắc để tự hào về tiếng nói của mình”được thêm vào trong câu để làm gì?
- a. Để xác định thời gian.
- b. Để xác định mục đích.
- c. Để xác định nguyên nhân.
- d. Để xác định nơi chốn.
Câu 3:
Câu rút gọn là câu:
- a. Chỉ có thể vắng chủ ngữ.
- b. Chỉ có thể vắng vị ngữ.
- c. Có thể vắng cả chủ ngữ và vị ngữ.
- d. Chỉ có thể vắng các thành phần phụ
Câu 4:
Trong đoạn đối thoại dưới đây, có thể dùng câu rút gọn hay không?
- Con đã nấu cơm chưa? – Mẹ hỏi
- Tôi liền trả lời: Đang ạ!
- a. Có thể
- b. Không thể
Câu 5:
Câu “ Và để tin tưởng hơn nữa vào tương lai của nó” được rút gọn thành phần nào?
- a. Chủ ngữ
- b. Vị ngữ
- c. Chủ ngữ và vị ngữ
- d. Trạng ngữ
Câu 6:
Tách trạng ngữ thành câu riêng, người nói, người viết nhằm mục đích gì?
- a. Làm cho câu ngắn gọn hơn.
- b. Để nhấn mạnh, chuyển ý hoặc thể hiện những cảm xúc nhất định.
- c. Làm cho nòng cốt câu được chặt chẽ hơn.
- d. Làm cho nội dung của câu dễ hiểu hơn.
Câu 7:
Vị trí trạng ngữ ở câu sau nằm ở đâu?
“Rất đẹp hình anh lúc nắng chiều” (Tố Hữu)
- a. Đầu câu
- b. Giữa câu.
- c. Cuối câu.
- d. Cả a, b, c đều sai
Câu 8:
Dấu nào được dùng để ngăn cách trạng ngữ với nòng cốt câu?
- a. Dấu chấm.
- b. Dấu hai chấm.
- c. Dấu phẩy.
- d. Dấu ngoặc đơn.
Câu 9:
Câu đặc biệt là câu:
- a. Không cấu tạo theo mô hình: chủ ngữ-vị ngữ.
- b. Không phân định chủ ngữ và vị ngữ
- c. Có một trung tâm cú pháp.
- d. Tất cả đều đúng.
Câu 10:
Câu nào trong các câu sau đây là câu rút gọn?
- a. Ai cũng học đi đôi với hành.
- b. Anh trai tôi học luôn đi đôi với hành
- c. Học đi đôi với hành
- d. Rất nhiều người học đi đôi với hành.
Câu 11:
Câu: “Khi giao tiếp cần nói cho có nội dung; nội dung của lời nói phải đáp ứng nhu cầu của cuộc giao tiếp” chỉ khái niệm của phương châm hội thoại nào?
- a. Phương châm về chất
- b. Phương châm về lượng
- c. Phương châm quan hệ
- d. Phương châm lịch sự
Câu 12:
Câu : “Ông nói gà, bà nói vịt ” người nói vi phạm phương châm hội thoại nào?
- a. Phương châm về chất
- b. Phương châm về lượng
- c. Phương châm quan hệ
- d. Phương châm lịch sự
Câu 13:
Vì sao người nói đôi khi phải dùng những cách nói như: Tôi nói điều này có gì không phải anh bỏ qua cho; biết là anh không vui nhưng…
- a. Họ nghĩ rằng lời nói của họ sẽ làm tổn hại người khác, không tuân thủ đúng phương châm về lượng
- b. Họ nghĩ rằng lời nói của họ sẽ làm tổn hại người khác, không tuân thủ đúng phương châm lịch sự.
- c. Họ nghĩ rằng lời nói của họ sẽ làm tổn hại người khác, không tuân thủ đúng phương châm quan hệ.
- d. Họ nghĩ rằng lời nói của họ sẽ làm tổn hại người khác, không tuân thủ đúng phương châm về chất
Câu 14:
Để lợi nói có hiệu quả trong giao tiếp, người nói cần:
- a. Căn cứ vào đặc điểm của tình huống giao tiếp để xưng hô cho thích hợp.
- b. Căn cứ vào đối tượng giao tiếp để xưng hô cho thích hợp.
- c. Căn cứ vào đối tượng và đặc điểm của tình huống giao tiếp để xưng hô cho thích hợp.
- d. Căn cứ vào lý do giao tiếp để xưng hô cho thích hợp.
Câu 15:
Khi viết lời văn: nhắc lại nguyên văn lời nói hay ý nghĩ của người hoặc nhân vật và đặt nó trong dấu ngoặc kép là ta đã thực hiện cách dẫn:
- a. Trực tiếp.
- b. Gián tiếp
Câu 16:
Câu sau người viết đã dùng cách dẫn nào?
Bạn Lan nói rằng tuần này lớp ta lại được đứng thứ nhất.
- a. Trực tiếp.
- b. Gián tiếp
Câu 17:
Từ mặt trời dưới đây được chuyển nghĩa theo phương thức nào?
"Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
Có một mặt trời trong lăng rất đỏ."
- a. Phương thức ẩn dụ
- b. Phương thức hoán dụ
- c. Phương thức so sánh
- d. Phương thức nhân hóa
Câu 18:
Thuật ngữ là:
- a. Những từ ngữ biểu thị khái niệm khoa học
- b. Những từ ngữ biểu thị khái niệm khoa học, công nghệ
- c. Những từ ngữ biểu thị khái niệm khoa học, công nghệ thường được dùng trong các văn bản khoa học.
- d. Những từ ngữ biểu thị khái niệm khoa học, công nghệ thường được dùng trong các văn bản khoa học, công nghệ
Câu 19:
Người viết câu sau bị lỗi ở từ nào?
Huyện Krông Nô ta cũng có thắng cảnh đẹp.
- a. Huyện Krông Nô.
- b. Cũng
- c. Thắng cảnh
- d. Đẹp
Câu 20:
Trong các câu sau câu nào là thành ngữ?
- a. Gầm mực thì đen, gần đèn thì sáng.
- b. Được voi đòi tiên.
- c. Có công mài sắt, có ngày nên kim.
- d. Chó treo mèo đậy
Câu 21:
Trong các từ: Từ đơn; Từ phức; Từ; Từ ghép, từ nào có cấp độ khái quát cao nhất?
- a. Từ đơn
- b. Từ phức
- c. Từ
- d. Từ ghép
Câu 22:
Các từ in đậm trong đoạn thơ sau, tác giả đã vận dụng biện pháp tu từ nào?
Không có kính rồi xe không có đèn
Không có mui xe thùng xe có xước.
(Phạm Tiến Duật )
- a. Ẩn dụ
- b. Hoán dụ
- c. Điệp ngữ
- d. Nhân hóa
Câu 23:
Biện pháp tu từ được vận dụng qua các từ in đậm trong đoạn thơ:
Làn thu thủy nét xuân sơn
Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh.
(Truyện Kiều - Nguyễn Du)
- a. Ẩn dụ
- b. Hoán dụ
- c. Điệp ngữ
- d. Nhân hóa
Câu 24:
Từ in đậm trong, đoạn văn sau tác giả đã sử dụng biện pháp tu từ nào?
“Tôi sắp giới thiệu với bác một trong những người cô độc nhất thế gian.”
- a. Nói quá
- b. Nói giảm
- c. Nói tránh
- d. Nhân hóa
Câu 25:
Các tác giả văn học thường vận dụng các hình thức diễn đạt: Đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm để:
- a. Làm cho văn bản đa dạng về cách diễn đạt
- b. Làm cho hình thức văn bản đẹp hơn.
- c. Để thể hiện nhân vật trong văn bản tự sự.
- d. Thuận lợi khi kể
1: Lay phấn bôi vào tay
2: Ăn nhiều để lấy sức khỏe
3: Chọn bạn mạnh , khỏe để thi đấu
1 . dìm dây xuống .
2 . cổ vũ nhiệt tình.
3 . chọn bạn khỏe mạnh , cao to.
có trường cần có trường lại ko đấy bạn à
chỗ này ko nhưng chỗ kia có
Điệp từ (hay còn gọi là điệp ngữ) là một biện pháp tu từ trong văn học chỉ việc lặp đi, lặp lại một từ hoặc một cụm từ, nhằm nhấn mạnh, khẳng định, liệt kê, ... để làm nổi bật vấn đề khi muốn nói đến.
Hok tốt!!!!!!!!
Đáp án :
Điệp từ – là một biện pháp tu từ trong văn học chỉ việc lặp lại một hoặc nhiều lần một từ, một cụm từ hoặc cả câu trong một khổ thơ, một đoạn văn; rộng hơn là lặp lại trong một bài thơ hay một bài văn.
Ví dụ:
“… Nhớ sao lớp học i tờ
Đồng khuya đuốc sáng những giờ liên hoan
Nhớ sao ngày tháng cơ quan
Gian nan đời vẫn ca vang núi đèo
Nhớ sao tiếng mõ rừng chiều
Chày đêm nện cối đều đều suối xa…”
Ở đây chúng ta có từ “Nhớ sao” được lặp lại 3 lần trên tổng số 6 câu thơ, ẩn ý của tác giả ở đây là muốn nhấn mạnh nỗi nhớ của mình đối với những kỷ niệm của bản thân từ nhỏ tới lớn giúp chúng ta hình dung được hình thức lặp từ, cụm từ, câu nhằm tạo ra sự nhấn mạnh của biện pháp