Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
a) \(A=\left\{x\in N;5< x< 79\right\}\); x là số lẻ.
b) A = 7;9;11;...;77.
Phần tử thứ 12 của A là:
7 + 12 x 2 - 2 = 29.
a, Số tự nhiên n lớn hơn 5 và không lớn hơn 79 là số thỏa mãn điều kiện: 5 < n ≤79.
Vậy ta có: A = {n ∈ N|n lẻ và 5 < n ≤79}
b, Khi giá trị của n tăng dần thì giá trị các phần tử của A tạo thành một dãy số cách đều tăng dần (bắt đầu từ số 7, khoảng cách giữa hai số liên tiếp là 2). Giả sử phần tử thứ 12 của A là x thì ta có:
(x – 7) : 2 +1 =12
=> (x – 7) : 2 = 11
=> x – 7 = 22
=> x = 29
Vậy phần tử thứ 12 cần tìm của A là 29
Nhận xét:
Số phần tử của tập hợp A là: (79 – 7) : 2 + 1 = 37 nên A có phần tử thứ mười hai.
Ở câu b), ta có thể viết tập hợp A dưới dạng liệt kê các phần tử cho tới phần tử thứ mười hai. Tuy nhiên cách này có nhược điểm là ta phải liệt kê được tất cả các phần tử đứng trước phần tử cần tìm. Vậy với cách làm này, bài toán yêu cầu tìm phần tử ở vị trí càng lớn thì sẽ càng khó khăn
a) A = {x thuộc N / x là số lẻ , 5 bé hơn x bé hơn 79}
b) Số phần tử của tập hợp A là : (79-7) : 2 + 1 = 37 (phần tử)
c) Phần tử thứ 12 của tập hợp là : 12 * 2 + 5 = 29
a) Tập hợp A = {x thuộc N, x là số lẻ/ 5 < x < hoặc = 79}
b) x thuộc {7; 9; 11;...; 77; 79}
Số phần tử tập hợp A có:
(79 - 7): 2 + 1 = 37( phần tử)
c) Phần tử thứ 12 của tập hợp A là:
12 x 2 + 5 = 29
Chúc bạn học tốt!
a) A = { x \(\in\)N; 3 < x < 99 ; x lẻ }.
b) A = 5;7;9;...;99.
Vậy phần tử thứ 23 của A là:
5 + 23 x 2 - 2 = 49.
a.Các số cách nhau 5 đơn vị và chữ số cuối của mỗi số đều là 1 hoặc 6
b. Số 111 thuộc tập hợp C
Mk chỉ biết từng đó thui, còn lạ bn tự làm nha
a, K = { x = 3k| k ϵN*, 2 ≤ k ≤ 37}
các số chia hết cho 3 từ 6 đến 111 là các số thuộc dãy số sau
6; 9; 12; 15; 18; .........111
số số hạng của dãy số trên là
( 111 - 6 ) : 3 + 1 = 36 (số)
vậy tập hợp K có 36 phần tử
phần tử thứ 15 là
( 15 - 1 ) x 3 + 6 = 48