Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
a) số tb :80÷ 8= 10 tb
b) vì nst ở trạng thái kép => tb ỏ kì đầu hoặc kì giữa np
Khi đó số tb trong nhóm là :
160÷8 =20 tb
c) vì các tb phân li về 2 cực tb=> đg ở kì sau => số tb là :
256÷ 4n = 256÷ 16= 16 tb
Vì số lg tb nhóm 3 đc np từ 1 tb A => Ta có : 2k= 16 ( với k là số lần np của tb A)
=> k=4
1 tế bào nguyên phân 5 đợt và sau đó giảm phân thì cần nguyên liệu do môi trương cung cấp là 2n x (25-1+25) = 78 x 63 = 4914 NST đơn.
Trong đó, giai đoạn sinh sản (chỉ nguyên phân) thì cần 2n x (25-1) = 78 x 31 = 2418 NST đơn.
Giai đoạn chín (giảm phân) cần 4914 - 2418 = 2n x 25= 78 x 32= 2496
Số tế bào sinh tinh = 25 = 32. Số tinh trùng tạo ra = 32 x 4 = 128
a) Các tb đang ở kì giữa và kì sau của quá trình nguyên phân
b) Số nst đơn là (720-144)/2=288 nst
Số nst kép là 288 + 144= 432 nst
c) Số tb đang ở kì sau là 288/36= 8 tb
Số tb đang ở kì giữa là 432/18= 24 tb
=> Tổng số tb là 8+24= 32
=> 2^k=32=> k=5.
Vậy các tb nguyên phân 5 lần
a) Theo đề bài, 512 NST đơn đang phân li => Đây là kỳ sau của giảm phân 2.
=> Số NST kép : 512 / 2 = 256 (NST)
=> Số tế bào của nhóm: 256 / 8 = 32 (tế bào).
b) Khi kết thúc giảm phân 2: từ 1 tế bào cho ra 4 tế bào con (giao tử).
=> Tổng số tế bào con là: 32 . 4 = 128 (tế bào) (mỗi tế bào chứa 4 NST đơn)
c) Bạn xem lại đề xem có phải là "Các tế bào con tạo thành đều là các tinh trùng (tt) và đều tham gia vào quá trình thụ tinh" không nhé?
Nếu như mình nói thì có thể giải như sau:
Do Các tế bào con tạo thành đều là các tt và đều tham gia vào quá trình thụ tinh
nên theo câu b ta có số tt được tạo ra là 128
Hiệu suất thụ tinh của tt là 50% <=> Số tt thụ tinh / số tt tạo ra = 50%
=> số tt thụ tinh: 128 . 50% = 64 (tinh trùng)
Vì số tt thụ tinh = số hợp tử nên số hợp tử được tạo thành là 64 hợp tử.
Đáp số: 64 hợp tử
2.Tại sao những diễn biến của NST trong kì sau của giảm phân I là cơ chế tạo nên sự khác nhau về nguồn gốc NST trong bộ đơn bội (n NST) ở các tê bào con được tạo thành qua giảm phân ?
Do sự phân li độc lâp và tổ hợp tự do của các cặp NST tương đồng về hai cực tế bào, nên tố hợp NST à tế bào con được tạo ra khi kết thúc lần phân bào I có hai khả năng: - (AA)(BB), (aa,bb)
- (AAXbb), (aaXBB)
Vì vậy qua giảm phân có thể tạo ra bốn loại giao tử AB, Ab, aB và ab.Trong thực tế, tế bào thường chứa nhiều cặp NST tương đồng, nếu gọi n là số cặp NST tương đổng thì số loại giao tử được tạo ra là 2n.
- Giảm phân là sự phân chia của tế bào sinh dục (2n) ở thời kì chín, qua hai lần phân bào liên tiếp, tạo bốn tế bào con đều mang bộ NST đơn bội (n), tức là ở tế bào con số lượng NST giảm đi 1/2 so với tế bào mẹ.
- Những diễn biến cơ bản của NST qua các kì cửa giảm phân: giảm phân gồm hai lẩn phân bào liên tiếp.
+ Giảm phân I gồm:
Kì đầu: có sự tiếp hợp cùa các NST kép tương đồng.
Kì giữa: các NST kép tương đồng tập trung và xếp song song ở mặt phẳng xích đạo của thoi phân bào.
Kì sau: có sự phân li độc lập và tổ hợp tự do của các cặp NST tương đồng về hai cực tế bào.
Kì cuối 2 tế bào mới được tạo thành đều có bộ NST đơn bội (n) kép nhưng khác nhau về nguồn gốc.
+ Giảm phán II:
Ki đầu: NST co lại cho thấy số lượng NST kép trong bộ đơn bội.
Kì giữa các NST kép xếp thành một hàng ở mặt phảng xích đạo của thoi phân bào.
Kì sau: từng NST kép tách ở tâm động thành hai NST đơn và phân li về hai cực tế bào, các NST đơn nằm gọn trong nhân của các tế bào con với số lượng n.
Bn tách ra