Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
1. Những sự vật được nhân hoá:
- Câu a: miệng, tai, mắt, chân, tay
- Câu b: tre
- Câu c: trâu
2. Các nhân hoá những sự vật trong các câu văn, thơ:
- Dùng từ ngữ vốn gọi người để gọi sự vật (câu a).
- Dùng những từ ngữ vốn chỉ hoạt động, tính chất của người để chỉ hoạt độ tính chất của vật (câu b).
Trò chuyện, xưng hô với vật như với người (câu c).
1)Những sự vật được nhân hóa:
a) Miệng, Tai, Mắt, Tay, Chân
b) tre
c) trâu
2) Sự vật trên được nhân hóa bằng cách:
a) lão Miệng, bác Tai, cô Mắt, cậu Tay, cậu Chân
=> Dùng những từ vốn gọi người để gọi vật.
b) tre chống lại ...
tre xung phong...
tre giữ...
=> Dùng những từ vốn chỉ hoạt động, tính chất của người để chỉ hoạt động, tính chất của vật
c) trâu ơi
=> Trò chuyện, xưng hô với vật như đối với người.
Câu 1 :
Thể thơ : Lục bát
Câu 2 :
Âm thanh : Tiếng ve, tiếng ạ ời, tiếng võng, tiếng mẹ ru
Câu 3 :
Biện pháp tu từ : So sánh
Đêm nay con ngủ giấc tròn
Mẹ là ngọn gió của con suốt đời.
⇒ Tác dụng : So sánh mẹ và ngọn gió nhằm nói mẹ là một nơi mát mẻ, yên bình cho con suốt đời
Câu 4 :
Lời ru có ý nghĩa quan trọng đối với cuộc đời mỗi người. Ngay từ khi lọt lòng, những lời ru của bà và mẹ đã đưa em vào giấc ngủ ngàn thu
Câu 7 : Hiệu quả :
+ Chìa khóa được coi là biểu tượng của sự khai phá, mở ra một thế giới mới, bởi vậy khi lấy trí tuệ so sánh với chìa khóa. Nhằm khẳng định rằng khi có trí tuệ con người sẽ làm chủ được thế giới, hơn hết còn mở ra cánh cửa tâm hồn
CHÚC BẠN HỌC TỐT !
thể thơ lục bát ///những âm thanh được nhắc đến là tiếng ve,tiếng ru ạ ,tiếng võng kẽo cà ///biện pháp tu từ của khổ 2 khổ 3 là biện pháp tu từ so sánh.
( mìnhh trả lời được mấy câu thui)^^
Bài 20. Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi bằng cách viết phương án trả lời đúng (A, B, C hoặc D) vào bài thi.
Tiếng đàn của chàng vừa cất lên thì quân sĩ mười tám nước bủn rủn tay chân, không còn nghĩ được gì tới chuyện đánh nhau nữa. Cuối cùng các hoàng tử phải cởi giáp xin hàng. Thạch Sanh sai dọn một bữa cơm thết đãi những kẻ thua trận. Cả mấy vạn tướng lĩnh, quân sĩ thấy Thạch Sanh chỉ cho dọn ra vẻn vẹn có một niêu cơm tí xíu, bĩu môi, không muốn cầm đũa. Biết ý, Thạch Sanh đố họ ăn hết được niêu cơm và hứa sẽ trọng thưởng cho những ai ăn hết. Quân sĩ mười tám nước ăn mãi, ăn mãi nhưng niêu cơm bé xíu cứ ăn hết lại đầy. Chúng cúi đầu lạy tạ vợ chồng Thạch Sanh rồi kéo nhau về nước.
(Theo Ngữ văn 6, tr. 65, Tập 1, NXB Giáo dục)
Câu 1. Đoạn trích trên trích từ văn bản nào?
A. Em bé thông minh B. Thạch Sanh
C. Thánh Gióng D. Cây bút thần
Câu 2. Phương thức biểu đạt chính của đoạn văn trên là gì?
A. Biểu cảm B. Nghị luận
C. Tự sự D. Miêu tả
Câu 3. Trong các từ sau từ nào là từ láy?
A. Bủn rủn B. Binh lính
C. Đầy đủ D. Cuối cùng
Câu 4. Chi tiết niêu cơm thần thể hiện ước mơ gì của nhân dân?
A.Thể hiện sự tài giỏi của Thạch Sanh
B. Thể hiện sự thân thiện của con người
C.Thể hiện tinh thần nhân đạo của nhân dân
D.Thể hiện sự ấm no, hạnh phúc, hòa bình
Chắc là ẩn dụ đó em , còn có cả điệp ngữ nữa nhưng điệp ngữ lớp 6 bọn em chx học nha , lên lớp 7 mới học
ok anh