K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

11 tháng 4 2020

- “Trần trụi”, “hồn nhiên”: vẻ đẹp tự nhiên, nguyên sơ và sự chân tình của trăng

- So sánh: Nhấn mạnh sự gắn bó hòa quyện tự nhiên không khoảng cách giữa trăng và người. Sống với trăng, con người được sống cuộc đời hồn nhiên vô tư nhất. Trăng và người tỏa sáng tôn vinh nhau.

Biện pháp nghệ thuật : hoán dụ

Hiệu quả : sinh động hơn

6 tháng 3 2021

- Phép liên tưởng đầy tính nghệ thuật “trần trụi với thiên nhiên”

- Phép so sánh độc đáo “hồn thiên như cây cỏ”

-> Tác dụng của những biện pháp tu từ trên là: cho ta thấy rõ hơn vẻ đẹp bình dị, mộc mạc, trong sáng, rất đỗi vô tư, hồn nhiên của vầng trăng. Đó cũng chính là hình ảnh con người lúc bấy giờ: vô tư, hồn nhiên, trong sáng.

27 tháng 1 2023

1. Nội dung chính: 

- Dòng hồi ức của nhà thơ về vầng trăng.

- Miêu tả dáng vẻ của "trăng" và thể hiện tình cảm của tác giả dành cho "trăng".

2. Bài học cho bản thân:

- Phải biết ơn với những người đã giúp đỡ mình.

- Cần hiểu được giá trị của sự biết ơn, biết được mình phải đền đáp người đã giúp đỡ mình.

29 tháng 5 2019

Trả lời:

– Ẩn dụ “lái gió”, “buồm trăng”.

lái gió hay lái giá vậy, mk nghĩ là lái gió.

trả lời 

ẩn dụ

 lái giá; buồm trăng 

chúc bn học tốt

28 tháng 6 2019

a, Biện pháp tu từ: Vần lưng "đồng, sông" kết hợp điệp từ "với" tác giả đã kể cho chúng ta 1 tuổi thơ đc đi n` nơi, đc ngắm n` cảnh đẹp của thiên nhiên đất nc (đương nhiên là phần trên bạn phải nói đc tuổi thơ tác giả đc đi n` nơi)
- Nghệ thuật nhân hóa vầng trăng thành tri kỉ gợi lên mối quan hệ gần gũi, gắn bó, khăng khít giữa người lính và vầng trăng.
- Vần lưng "hồn nhiên, thiên nhiên" làm cho âm điệu thơ trở nên liền mạch và nguồn cảm xúc tiếp tục dâng trào.
- Nghệ thuật so sánh tô đậm thêm cái hồn nhiên, cái trần trụi của người lính trong những năm tháng ở rừng.

b, Trường từ vựng: bể, đồng, rừng, sông, cây cỏ.

c, Bài thơ Đồng chí của Chính Hữu;

Nghĩa: Từ “tri kỉ” trong hai câu thơ cùng có nghĩa chỉ đôi bạn thân thiết, hiểu nhau. Nhưng trong mỗi trường hợp cụ thể, nét nghĩa có khác: ở câu thơ của Chính Hữu, “tri kỉ” chỉ tình bạn giữa người với người. Còn ở câu thơ của Nguyễn Duy, “tri kỉ” lại chỉ tình bạn giữa trăng với người.

d,

1. Mở bài

Dẫn dắt vào bài: Trước kia, con người sống hòa mình vào thiên nhiên, sống hồn nhiên, vui vẻ. Và vầng trăng sáng trên bầu trời đêm khi ấy giống như người bạn thân thiết với con người vậy. Điều đó, đã được thể hiện qua hai khổ thơ đầu bài thơ ánh trăng.

2. Thân bài

– Với giọng thơ tâm tình, thủ thỉ, kết hợp với cụm từ “ hồi nhỏ, hồi chiến tranh” đã gợi liên tưởng một quãng thời gian dài từ niên thiếu đến trưởng thành.

– Khi còn nhỏ, con người đã sống chan hòa, gắn bó với thiên nhiên.

– Đến khi đi lính, trưởng thành, vầng trăng sáng vẫn luôn là bạn, gắn bó với con người.

– Con người khi ấy coi trăng như tri kỉ, như tình nghĩa.

3. Kết bài

Và qua hai khổ thơ đầu ấy, ta thấy vầng trăng mộc mạc, giản dị ấy cũng giống như tầm hồn chân chất, hồn nhiên của người lính khi gắn bó với thiên nhiên.

29 tháng 6 2019

Tham khảo:

Trăng - hình ảnh giản dị mà quen thuộc, trong sáng và trữ tình. Trăng đã trở thành đề tài thường xuyên xuất hiện trên những trang thơ của các thi sĩ qua bao thời đại. Nếu như Tĩnh dạ tứ cũa Lí Bạch tả cảnh đêm trăng sáng tuyệt đẹp gợi lên nỗi niềm nhớ quê hương, Vọng nguyệt của Hồ Chí Minh thể hiện tâm hồn lạc quan, phong thái ung dung và lòng yêu thiên nhiên tha thiết của Bác thì đến với bài thơ Ánh trăng của Nguyễn Duy, chúng ta bắt gặp hình ảnh vầng trăng mang ý nghĩa triết lí sâu sắc. Đó chính là đạo lí “uống nước nhớ nguồn”.

Những sáng tác thơ của Nguyễn Duy sâu lắng và thấn đẫm cái hồn của ca dao, dân ca Việt Nam. Thơ ông không cố tìm ra cái mới mà lại khai thác, đi sâu vào cái nghĩa tình muôn đời của người Việt. Ánh trăng là một bài thơ như vậy. Trăng đối với nhà thơ có ý nghĩa đặïc biệt: đó là vầng trăng tri kỉ, vầng trăng tình nghĩa và vầng trăng thức tỉnh. Nó như một hồi chuông cảng tỉnh cho mỗi con người có lối sống quên đi quá khứ.

Tác giả đã mở đầu bài thơ với hình ảnh trăng trong kí ức thuổi thơ của nhà thơ và trong chiến tranh:

Hồi nhỏ sống với đồng
với sông rồi với bể
hồi chiến tranh ở rừng
vầng trăng thành tri kỉ

Hình ảnh vầng trăng đang được trải rộng ra trong cái không gian êm đềm và trong sáng của thuổi thơ. Hai câu thơ với vỏn vẹn mười chữ nhưng dường như đã diễn tả một cách khái quát về sự vận động cả cuộc sống con người. Mỗi con người sinh ra và lớn lên có nhiều thứ để gắn bó và liên kết. Cánh đồng, sông và bể là nhưng nơi chốn cất giữ bao kỉ niệm của một thời ấu thơ mà khó có thể quên được. Cũng chính nới đó, ta bắt gặp hình ảnh vầng trăng. Với cách gieo vần lưng “đồng”, “sông” và điệp từ “với” đã diễn tả tuổi thơ được đi nhiều, tiếp xúc nhiều và được hưởng hạnh phúc ngắm những cảnh đẹp của bãi bồi thiên nhiên cũa tác giả. Tuổi thơ như thế không phải ai cũng có được! Khi lớn lên, vầng trăng đã tho tác giả vào chiến trường để “chờ giặc tới”. Trăng luôn sát cách bên người lính, cùng họ trải nghiệm sương gió, vượt qua những đau thương và khốc liệt của bom đạn kẻ thù. Người lính hành quân dưới ánh trăng dát vàng con đường, ngủ dưới ánh trăng, và cũng dưới ánh trăng sáng đù, tâm sự của những người lính lại mở ra để vơi đi bớt nỗi cô đơn, nỗi nhớ nhà. Trăng đã thật sự trở thành “tri kỉ” của người lính trong nhưng năm tháng máu lửa.

Khổ thơ thứ hai như một lời nhắc nhở về những năm tháng đã qua của cuộc đời người lính gắn bó với thiên nhiên, đất nước hiền hậu, bình dị. Vầng trăng đù, người bạn tri kỉ đó, ngỡ như sẽ không bao giờ quên được:

Trần trụi với thiên nhiên
hồn nhiên như cây cỏ
ngỡ không bao giờ quên
cái vầng trăng tình nghĩa

Vần lưng một lần nữa lại xuất hiện: “trần trụi”, “hồn nhiên”, “thiên nhiên” làm cho âm điệu câu thơ thêm liền mạch, dường như nguồn cảm xúc cũa tác giả vẫng đang tràn đầy. Chính cái hình ảnh so sánh ẩn dụ đã tô đâm lên cái chất trần trụi, cái chất hồn nhiên của người lính trong nhữnh năm tháng ở rừng. Cái vầng trăng mộc mạc và giản dị đó là tâm hồn của những người nhà quê, của đồng, của sông. của bể và của những người lính hồn nhiên, chân chất ấy.

1 tháng 1 2019

(1) Từ Hán Việt: hí trường, tinh sương, thu thảo, tịch dương, tuế nguyệt, tang thương, kim cổ, đoạn trường

Các từ Hán Việt được đặt ở cuối câu thơ, thể hiện sự trang trọng khi nói về nỗi buồn, nỗi sầu thiên cổ và chúng như kéo những dòng thơ nặng trĩu xuống.

(2) Biện pháp nghệ thuật: Đối

Hiệu quả diễn đạt: Thể hiện nỗi buồn của con người đã lan sang cả cảnh vật, thiên nhiên, qua đó càng khắc sâu nỗi buồn, sự nuối tiếc về một quá khứ vàng son.

a. - nội dung: miêu tả cụ thể hình ảnh xe ko kính

- biện pháp nghệ thuật: điệp từ, liệt kê, tương phản, hoán dụ

b. hoán dụ → chỉ người lính lái xe với tấm lòng yêu nước, tinh thần đoàn kết đồng đội, đoàn kết dân tộc. 

c. - nhan đề dài tưởng chừng như thừa tạo nên sự mới lạ độc đáo

- bài thơ: gợi tả vẻ đẹp lãng mạn, cao cả trong tâm hồn người lính lái xe

- tiểu đội xe ko kính: thể hiện sự tàn phá khốc liệt của chiến tranh và làm nổi bật tinh thần hiên ngang dũng cảm của người lính lái xe