Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
- Để xác định kiểu gen mang tính trạng trội ta phải thực hiện phép lai phân tích, lai cá thể đó với cá thể mang tính trạng lặn. Nếu kết quả phép lai là:
+ 100% cá thể mang tính trạng trội, thì đối tượng có kiểu gen đồng hợp trội.
+ 1 trội: 1 lặn thì đối tượng có kiểu gen dị hợp
- Phép lai phân tích là phép lai giữa cá thể mang tính trạng trội cần xác định kiểu gen với những cá thể mang tính trạng lặn. Nếu kết quả của phép lai là đồng tính thì cá thể mang tính trạng trội có kiểu gen đồng hợp AA, còn nếu kết quả phép lai là phân tích thì cá thể đó có kiểu gen dị hợp A
a, Cá thể mang 2 cặp gen đồng hợp lặn: AAbbdd, Aabbdd, aaBBdd, aaBbdd, aabbDD, aabbDd
b, Cá thể mang 2 cặp gen dị hợp: AaBbDD, AaBbdd, AaBBDd, AabbDd, aaBbDd, AABbDd
* Sửa lại đề bài chút thế hệ lai F1 có cá thể mang kiểu gen AAA và 0A
a. Thể 0A là thể dị bội 2n-1 vì có số lượng NST giảm đi 1 NST, cơ chế là:
- Trong giảm phân tạo giao tử, bố hoặc mẹ có NST mang cặp gen aa không phân li tạo ra 2 loại giao tử dị bội: aa (n+1)và 0 (n-1).
-Trong thụ tinh, giao tử bất thường không mang NST của cặp: 0 (n-1) kết hợp với giao tử bình thường: A (n) của bên bố, mẹ còn lại tạo hợp tử mang 1 NST của cặp (2n-1) có KG: 0A.
b. Biểu hiện
Thể dị bội 2n - 1
Gây biến đổi hình thái ở thực vật như: hình dạng, kích thước, màu sắc hoặc gây bệnh NST ở người như: Đao, Tơcnơ
Thể dị bội 2n + 1
- Tăng kích thước các cơ quan như: than, cành, lá đặc biệt là tế bào khí khổng và hạt phấn; sinh trưởng mạnh, chống chịu tốt, thời gian sinh trưởng kéo dài và bất thụ.
- Không tồn tại ở người và động vật
- Tỉ lệ của $AA$ là: \(AA=\dfrac{200}{1000}=0,2\)
- Tỉ lệ của $Aa$ là: \(Aa=\dfrac{800}{1000}=0,8\)
- Tỉ lệ thể dị hợp $Aa$ trong quần thể $F_2$ là: \(Aa=\left(\dfrac{1}{2}\right)^2=0,25\)
- Tỉ lệ thể đồng hợp $AA$ trong quần thể $F_2$ là: \(AA=0,2+0,8.\dfrac{1-\left(\dfrac{1}{2}\right)^2}{2}=0,5\)
Xét 2 cặp alen A, a và B, b nằm trên 2 cặp nhiễm sắc thể thường đồng dạng khác nhau. Có thể có 1 KG dị hợp tử tất cả các cặp gen (AaBb).
Đáp án cần chọn là: A
P: AaBb x AaBb
Gp: (AB, Ab, aB, ab) x (AB, Ab, aB, ab)
F1: 9A-B- : 3A-bb : 3aaB- : 1aabb
Mà kiểu gen bb bị chết ở giai đoạn mầm, vậy F1 còn lại là: 9A-B- : 3aaB-
Kiểu hình là: 3 đỏ : 1 trắng
Đáp án cần chọn là: C
P: 25%AA:75%Aa
F5:
\(Aa=\dfrac{75\%}{2^5}=2,34375\%\)
Tỉ lệ $AA$ sau 2 lần thụ phấn là: \(0,3+\dfrac{0,6.\left(1-\dfrac{1}{2^2}\right)}{2}=0,525AA\)
Tỉ lệ $aa$ sau 2 lần thụ phấn là: \(0,1+\dfrac{0,4.\left(1-\dfrac{1}{2^2}\right)}{2}=0,325aa\)
P: 0,4AA : 0,1aa : 0,5Aa
Sau mỗi thế hệ tự thụ phấn tần số kg dị hợp tử giảm đi một nửa, mặt khác các cá thể dị hợp tử chỉ cókhả năng ss bằng ½ so với các cá thể đồng hợp nên :
0,4 AA --> 0,4AA
0,1aa --> 0,1aa
0,5Aa --> ½ . 0,5.(1/4 AA + ½ Aa + ¼ aa) = 1/16 AA + 1/8 Aa + 1/16 aa
--> F1: (0,4 + 1/16)AA : 1/8 Aa: (0,1 + 1/16)aa = 0,4625 AA : 0,125 Aa : 0,1625 aa
--> tần số cá thể dị hợp tử là:\(\dfrac{0,125}{0,4625+0,125+0,1625}\) =0,1667