Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đáp án B.
A. Prefer (v): thích.
B. Preference (n): sự thích.
C. Preferential (adj): ưu đãi.
D. Preferable (adj): được thích hơn.
Dịch nghĩa: Bố mẹ có thể thể hiện sự thích thú với ngôi trường mà con cái họ theo học.
Đáp án B.
A. Prefer (v): thích.
B. Preference (n): sự thích.
C. Preferential (adj): ưu đãi.
D. Preferable (adj): được thích hơn.
Dịch câu: Bố mẹ có thể thể hiện sự thích thú với ngôi trường mà con cái họ theo học.
Đáp án D
Nhìn vào bốn ô vuông [■] cho biết câu sau có thể được thêm vào ở đâu trong đoạn văn:
“Một lý do khác là con gái phải rời cha mẹ sau khi kết hôn làm giàu gia đình chồng họ.”
Câu nào phù hợp nhất?
Đoạn văn 3 đang nói về lý do con trai được ưa thích hơn con gái, cho nên điền vào chỗ trống D là phù hợp.
Dịch bài
Ở Trung Quốc, sự cách biệt đang tăng lên về giới tính đang tạo ra dấu hiệu báo động cho Chính phủ. Theo số liệu điều tra dân số mới nhất, 119 bé trai được sinh ra trên mỗi 100 bé gái. Sự cách biệt đáng chú ý này dự kiến sẽ tăng lên vào năm 2020 với gần 40 triệu người độc thân. Sự phân bố này của bộ sinh thái xã hội sẽ gây ra sự tàn phá trong tương lai. Các nhà lãnh đạo xã hội đang cố gắng tạo áp lực lên dân chúng để sinh thêm nhiều bé gái. Chính phủ đã bắt tay vào các chính sách mở rộng vô số ưu đãi cho các gia đình có con gái. Hỗ trợ tiền tệ, giáo dục miễn phí, công việc được bảo đảm đang được tặng cho các cha mẹ có con gái. Chính phủ đang cố gắng thuyết phục mọi người kìm nén sở thích cá nhân của họ và điều chinh hành vi của cộng động theo kế hoạch mới để kích thích tỷ lệ nữ. Đôi khi Chính phủ cố gắng lôi kéo họ và đội khi họ sử dụng chính sách gốc để buộc họ thực hiện.
Kết quả của bùng nổ dân số, vào những năm 80, chính phủ đã giới thiệu chính sách một con ở Trung Quốc. Bất kỳ thai kỳ bổ sung nào cũng phải chấm dứt. Điều này nhằm mục đích kìm nén hàng triệu người đông đúc. Chính sách này không có liên quan đến việc loại bỏ đứa con gái trong bụng mẹ. Nhưng các nhà hoạch định chính sách không biết về ảnh hưởng lâu dài của nó. Con người, với tư duy gia trưởng, thích một đứa con trai. Ý niệm về một gia đình hạnh phúc trở thành ‘cha mẹ với một đứa con trai’.
Văn hoá Trung Hoa luôn luôn đề cao con trai hơn con gái vì xã hội đã bị thống trị bởi nam giới. Ở nhiều làng, nơi cần sự chăm chỉ để duy trì nông nghiệp, một chàng trai luôn thích hợp hơn do sức mạnh thể chất của mình cao hơn so với một cô gái. Một lý do khác là con gái phải rời cha mẹ sau khi kết hôn làm giàu gia đình chồng họ. Trong những trường hợp như vậy, mong muốn một đứa con trai có vẻ hợp lý. Nếu mọi người phải giới hạn gia đình của họ, rõ ràng họ sẽ thích một cậu bé hơn một cô gái. Vấn đề này đã được nêu bật bằng việc sử dụng siêu âm giúp xác định giới tính thai nhi. Công nghệ này đã đóng một yếu tố quyết định trong việc tạo ra sự mất cân bằng giới.
Đáp án B
Điều nào dưới đây không đúng về chính sách một con ở Trung Quốc?
A. Mỗi gia đình ở Trung Quốc chỉ được phép có một con.
B. Dù thai kì bổ sung có là một bé gái thì cũng phải bị loại bỏ.
C. Chính sách một con được giới thiệu bởi chính phủ Trung Quốc vào những năm 1980.
D. Với mục đích kiểm soát sự bùng nổ dân số, chính phủ đã áp dụng chính sách một con ở Trung Quốc.
Căn cứ vào thông tin sau:
“Any additional pregnancy had to be terminated. This was aimed to put a check on the teeming millions. The policy had no relation to extermination of girl child in the womb." (Bất kỳ thai kỳ bổ sung nào cũng phải chấm dứt. Điều này nhằm mục đích kìm nén hàng triệu người đông đúc. Chính sách này không có liên quan đến việc loại bỏ đứa con gái trong bụng mẹ.)
Đáp án B
Điều nào dưới đây không đúng về chính sách một con ở Trung Quốc?
A. Mỗi gia đình ở Trung Quốc chỉ được phép có một con.
B. Dù thai kì bổ sung có là một bé gái thì cũng phải bị loại bỏ.
C. Chính sách một con được giới thiệu bởi chính phủ Trung Quốc vào những năm 1980.
D. Với mục đích kiểm soát sự bùng nổ dân số, chính phủ đã áp dụng chính sách một con ở Trung Quốc.
Căn cứ vào thông tin sau:
“Any additional pregnancy had to be terminated. This was aimed to put a check on the teeming millions. The policy had no relation to extermination of girl child in the womb." (Bất kỳ thai kỳ bổ sung nào cũng phải chấm dứt. Điều này nhằm mục đích kìm nén hàng triệu người đông đúc. Chính sách này không có liên quan đến việc loại bỏ đứa con gái trong bụng mẹ.)
Đáp án B
Tầm nhìn phía sau chính sách của chính phủ được thảo luận trong đoạn 2 là?
A. Tầm nhìn về Trung Quốc với phụ nữ ở các vị trí hàng đầu trong chính phủ.
B. Tầm nhìn cho Trung Quốc để kiểm soát dân số đang phát triển trong tương lai gần.
C. Tầm nhìn về một xã hội phụ nữ thống trị.
D. Tầm nhìn mà các thanh thiếu niên nam nữ Trung Quốc sẽ tìm được bạn đời.
Đáp án B
Tầm nhìn phía sau chính sách của chính phủ được thảo luận trong đoạn 2 là?
A. Tầm nhìn về Trung Quốc với phụ nữ ở các vị trí hàng đầu trong chính phủ.
B. Tầm nhìn cho Trung Quốc để kiểm soát dân số đang phát triển trong tương lai gần.
C. Tầm nhìn về một xã hội phụ nữ thống trị.
D. Tầm nhìn mà các thanh thiếu niên nam nữ Trung Quốc sẽ tìm được bạn đời.
Đáp án D
Nội dung chính của đoạn 1 là gì?
A. Chính phủ đang tạo ra các ưu đãi cho trẻ em gái.
B. Chính phủ đang cố gắng để giải mà các hàm ý của các hồ sơ điều tra dân số.
C. Chính phủ đang xây dựng các chính sách để làm suy yếu vị trí của con trai trong xã hội.
D. Chinh phủ đang mở rộng ưu đãi để khuyến khích cha mẹ có con gái.
Thông tin:
“The Government has embarked on policies extending innumerable incentives to the families bearing girls. Monetary support, free education, guaranteed employment is being gifted to parents who gift the country with a girl child.” (Chính phủ đã bắt tay vào các chính sách mở rộng vô số ưu đãi cho các gia đình có con gái. Hỗ trợ tiền tệ, giáo dục miễn phí, công việc được bảo đảm đang được tặng cho các cha me có con gái.)
Đáp án B.
A. Prefer (v): thích.
B. Preference (n): sự thích.
C. Preferential (adj): ưu đãi.
D. Preferable (adj): được thích hơn.
Dịch nghĩa: Bố mẹ có thể thể hiện sự thích thú với ngôi trường mà con cái họ theo học.