Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
-Nhiệt kế là dụng cụ dùng để đo nhiệt độ.
-Có nhiều loại nhiệt kế như: nhiệt kế rượu; nhiệt kế thủy ngân; nhiệt kế y tế...
-Nhiệt kế thủy ngân: đo nhiệt độ trong phòng thí nghiệm
-Nhiệt kế rượu: đo nhiệt độ khí quyển
-Nhiệt kế y tế: đo nhiệt độ cơ thể người
-Cấu tạo nhiệt kế y tế: Ống quản ở gần bầu đựng thuỷ ngân có một chỗ thắt, có tác dụng ngăn không cho thuỷ ngân tụt xuống bầu khi đưa nhiệt kế ra khỏi cơ thể. Nhờ đó mà có thể đọc được nhiệt độ của cơ thể.
-Cách sử dụng:
- Bước 1: Cầm chắc đuôi nhiệt kế, dùng lực cổ tay vẩy mạnh nhiệt kế cho xuống dưới mức 35 độ C
- Bước 2: Cho nhiệt kế thủy ngân vào vị trí đo và giữ nguyên nhiệt kế thủy ngân ở vị trí đó ít nhất từ 5 - 7 phút
- Bước 3: Rút và đọc kết quả hiển thị trên nhiệt kế.
Khối lượng nước cần làm cho bốc hơi :
m = V p = 1. 10 - 6 kg với V = 1 m m 3 = 1. 10 - 9 m 3 và ρ = 1000kg/ m 3 .
Nhiệt lượng cần thiết để đưa khối nước từ 37 ° C đến điểm sôi .
Q 1 = mC( 100 - 37) = 1. 10 - 6 .4 180.63 = 0,26334 J
Nhiệt lượng cần thiết để làm khối nước chuyển từ thể lổng sang thể khí ở điểm sôi :
Q 2 = mL= 1. 10 - 6 .2 260. 10 3 = 2,26 J
Nhiệt lượng cần thiết để làm bốc hơi 1 m m 3 nước ở 37 ° C :
Q = Q 1 + Q 2 = 0,26334 + 2,26 = 2,52334 J = 2,52 J
giải
gọi m2 là khối lượng nước sôi cần đổ vào
khối lượng nước ở 15 độ C cần đổ vào \(100-m2\)
áp dụng phương trình cân bằng nhiệt ta có:
\(Q1=Q2\)
\(\Leftrightarrow m2.c.\Delta t1=\left(100-m2\right).c.\Delta t2\)
\(\Leftrightarrow m2.4200.\left(100-35\right)=\left(100-m2\right).4200.\left(35-15\right)\)
\(\Rightarrow m2=\frac{100.\Delta t2}{\Delta t1+2}=\frac{100.\left(35-15\right)}{\left(100-35\right)+\left(35-15\right)}=23,53\left(kg\right)=23,53l\)
cần phải đổ \(100-23,53=76,5l\) nước ở nhiệt độ 15 độ C vào 23,53 lít nước đang sôi
Đáp án: C
Gọi m là khối lượng nước bị bay hơi trong 1s.
Ta có:
Thể tích nước mà tia laze làm bốc hơi trong 1s là: V = m/D = 4,755mm3