Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Số nu của gen thứ nhất là:
\(N_1=\dfrac{900}{30\%}=3000\left(Nu\right)\)
Chiều dài của gen thứ nhất là
\(L_1=\dfrac{3000.3,14}{2}=5100\left(\overset{O}{A}\right)\):
số nu của gen thứ hai là :
\(N_2=\dfrac{900000}{300}=3000\left(Nu\right)\)
Chiều dài của gen thứ hai là:
\(L_2=\dfrac{3000.3,4}{2}=5100\left(\overset{0}{A}\right)\)
=> 2 gen dài bằng nhau.
Chúc bạn học tốt ^^
ADN đoạn 1 có số nu là : 900 : 30% = 3000 nu.
ADN 2 có số nu là : 900000 : 300 = 3000 nu.
Bằng số nu nên chiều dài bằng nhau.
Vi sinh vật |
Kiểu dinh dưỡng |
Nguồn năng lượng |
Nguồn cacbon |
- Tảo, khuẩn lam - Vi khuẩn có lưu huỳnh màu tía, màu lục |
Quang tự dưỡng |
Ánh sáng |
CO2 |
- Vi khuẩn không có lưu huỳnh màu tía, màu lục |
Quang dị dưỡng |
Ánh sáng |
chất hữu cơ |
- Vi khuẩn nitrat hoá |
Hoá tự dưỡng |
chất hữu cơ |
CO2 |
- Nấm men, vi khuẩn lactic |
Hoá dị dưỡng |
chất hữu cơ |
chất hữu cơ |
NHớ tick cho a nha(Nếu đúng)
Phân tích qua dẫn chứng nha(Ví dụ đó)
1/ Phân tích nhận định bằng chứng tế bào học chứng tỏ nguồn gốc thống nhất của các loài.
Học thuyết tế bào cho rằng tất cả các cơ thể sinh vật từ đơn bào đến động, thực vật đều được cấu tạo từ tế bào. Tế bào là đơn vị tổ chức cơ bản của cơ thể sống. Sự giống nhau về cấu tạo mọi tế bào thể hiện ở :
Màng tế bào: Mọi tế bào đều có một màng nguyên sinh chất bao bọc ở mặt ngoài. Đây là một màng sống do hoạt động của nguyên sinh chất tạo nên. Màng tế bào có chức năng bảo vệ khối chất nguyên sinh trong tế bào, điều chỉnh thành phần các chất chứa trong tế bào; chức năng trao đổi chất: moị quá trình trao đổi chất vơí môi trường của tế bào đều diễn ra qua màng tế bào.
Tế bào chất: là nơi diễn ra mọi hoạt động sống của tế bào và liên hệ tất cả thành phần cuả tế bào làm cho tế bào trở thành một khối thống nhất
Các bào quan như: Ti thể có vai trò quan trọng trong sự hô hấp cuả tế bào. Nơi tạo ra năng lượng sinh học quan trọng là hợp chất cao năng ATP cung cấp cho mọi hoạt động sống cuả tế bào; Trung thể có vai trò quan trọng trong sự phân bào quy định sự di chuyển và tập kết của các NST; Bộ máy Gôngi giữ vai trò trong sự thải bỏ chất thải cuả hoạt hoạt động trao đổi chất trong tế bào; Lưới nội chất dẫn các chất dinh dưỡng lưu thông trong tế bào, làm tăng bề mặt hoạt động của tế bào; Ribôxôm là nơi diễn ra quá trình tổng hợp prôtêin của tế bào,…..
Vật chất chứa đựng, bảo quản và truyền đạt thông tin di truyền là các đại phân tử axit nuclêic (AND và ARN).
Tất cả các tế bào đều bắt nguồn từ những tế bào sống trước nó và không có sự hình thành ngẫu nhiên từ chất vô sinh.
Các hình thức sinh sản và sự lớn lên cuả cơ thể đa bào đều liên quan với sự phân bào- phương thức sinh sản cuả tế bào:
+ Vi khuẩn con được sinh ra từ vi khuẩn mẹ thông qua trực phân.
+ Các cơ thể đa bào được hình thành qua sinh sản vô tính có liên quan mật thiết vơí quá trình nguyên phân từ bào tử hay các tế bào sinh dưỡng ban đầu.
+ Ở những loài sinh sản hữu tính, cơ thể mới được tạo thành do sự kết hợp của 2 giao tử đực và cái qua thụ tinh.
Bên cạnh những điểm giống nhau, các loại tế bào ở các sinh vật khác nhau cũng phân biệt nhau về một số đặc điểm cấu tạo do hướng tiến hoá thích nghi.
2/Hãy phân tích nhận định: Cơ quan tương đồng phản ánh sự tiến hoá phân li của sinh giới.
Trong quá trình tiến hoá lâu dài của mỗi loài sinh vật đã thích nghi vơí điều kiện sống của mình để tồn tại. Tuy nhiên, kiểu cấu tạo giống nhau của các cơ quan tương đồng phản ánh nguồn gốc chung của chúng.
Cơ quan tương đồng (cơ quan cùng nguồn) là những cơ quan nằm ở những vị trí tương ứng trên cơ thể, có cùng nguồn gốc trong quá trình phát triển phôi cho nên có kiểu cấu tạo giống nhau.
Ví dụ: + Như chi trước của các loài động vật có xương sống hiện nay rất đa dạng, phong phú, thích nghi cao độ vơí lối sống của chúng. Từ một kiểu xương chi trước điển hình gồm: xương cánh, xương cẳng (gồm xương trụ và xương quay), các xương cổ, xương bàn và xương ngón, đã phân hoá theo chiều hướng khác nhau như: tay ở người thích nghi với việc cầm nắm, chân trước của ngựa thích nghi với việc chạy, chi trước của chuột chũi thích nghi với việc đào bới đất làm hang, cánh chim có lông vũ hay cánh màng da của dơi thích nghi với việc bay.
+ Hay tuyến nọc độc của rắn tương đồng với tuyến nước bọt của các động vật khác.
+ Vòi hút của bướm tương đồng với đôi hàm dưới của các sâu bọ khác.
+ Gai xương rồng, tua cuốn của đậu Hà Lan là biến dạng của lá.
+ Sự đa dạng phong phú của các nhóm sinh vật ngày nay rõ ràng đã phân li từ những tổ tiên chung, nguồn gốc chung, vì thế dựa trên cơ quan tương đồng có thể thấy sự tiến hoá phân li của sinh giới.
1.
- Các hình thức sinh sản và sự lớn lên của cơ thể đa bào đều liên quan tới sự phân bào - phương thức sinh sản của tế bào:
+ Vi khuẩn con được sinh ra từ vi khuẩn mẹ qua trực phân.
+ Các cơ thể đa bào được hình thành qua sinh sản vô tính có liên quan mật thiết đến quá trình nguyên phân của tế bào hay bào tử.
+ Ở những loài sinh sản hữu tính, cơ thể mới được phát triển từ hợp tử thông qua quá trình nguyên phân. Hợp tử được tạo thành do sự kết hợp của 2 giao tử đực và cái qua thụ tinh.
Bên cạnh những điểm giống nhau, các loại tế bào ở các sinh vật khác nhau cũng phân biệt nhau một số đặc điểm cấu tạo do hướng tiến hóa thích nghi.
Câu 1:
Cho cây hoa đỏ x hoa đỏ
F1: 15 đỏ : 1 trắng = 16 tổ hợp
\(\rightarrow\)mỗi bên cho 4 giao tử \(\rightarrow\) F1 dị hợp 2 cặp gen
\(\rightarrow\) tính trạng do 2 gen tương tác với nhau quy định theo kiểu 15 : 1
+ Quy ước: 9A_B_; 3A_bb; 3aaB_: đỏ
aabb: trắng
Câu 4:
P: quả tròn x quả tròn
F1: 100% quả tròn
F1 x F1 \(\rightarrow\) F2: quả dài \(\rightarrow\)F1 dị hợp tử
+ TH1: tính trạng do 1 gen quy định
A: tròn, a: dài
P: tròn x tròn \(\rightarrow\) 100% tròn \(\rightarrow\) P: AA x AA \(\rightarrow\) F1: 100% AA
F1 x F1: không thu được quả dài ở F2 \(\rightarrow\) loại
+ TH2: tính trạng hình dạng quả do 2 cặp gen tương tác quy định
P: tròn x tròn \(\rightarrow\)F1: dị hợp AaBb 100% tròn
F1 x F1 \(\rightarrow\) F2: aabb: dài
P có KG: aaBB x AAbb \(\rightarrow\)F1: AaBb
\(\rightarrow\) 2 gen tương tác theo kiểu 15 : 1 (cộng gộp)
(9A_B_; 3A_bb; 3aaB_: tròn, aabb: dài)
Tổng số nu đoạn 1 : \(N_1=\dfrac{M}{300}=3000\left(nu\right)\)
=> \(L_1=\dfrac{N}{2}.3,4=5100\left(A^o\right)\)
Chiều dài đoạn 2 : \(L_2=\dfrac{N_2}{2}.3,4=4080\left(A^o\right)\)
L1 > L2 => Đoạn 1 dài hơn
đơn giản thì nu đoạn 1 lớn hơn nên dài hơn thôi nhaa :))