K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

27 tháng 2 2017

Những điểm giống và khác nhau giữa luật pháp thời Lê sơ và thời Lý - Trần :
- Giống nhau là về bản chất mang tính giai cấp và đẳng cấp. Mục đích chủ yếu để bảo vệ quyền lợi của giai cấp thống trị, trước hết là đặc quyền đặc lợi của vua, triều đình, của các quan lại cao cấp, cùng cố chế độ quân chủ trung ương tập quyền. Có một số điều luật khuyến khích nông nghiệp phát triển, ổn định xã hội.
- Khác nhau, luật pháp thời Lê sơ được nhà nước rất quan tâm. Bộ luật Hồng Đức được ban hành là bộ luật hoàn chỉnh, đầy đủ, tiến bộ nhất trong các bộ luật thời phong kiến ở Việt Nam. Một số điều trong bộ luật Hồng Đức bảo vệ quyền lợi cho người phụ nữ (về kinh tế, gia đình, xã hội).

3 tháng 3 2017

thanks bn

18 tháng 2 2017

1.* Giáo dục và khoa cử
- Vua Lê Thái Tổ cho dựng lại Quốc tử giám ờ kinh đô Thăng Long. Ở các đạo, phủ đều có trường công, hằng năm mở khoa thi để tuyển chọn quan lại. Đa số dân đều có thể đi học, trừ kẻ phạm tội và làm nghề ca hát. Nội dung học tập, thi cử là các sách của đạo Nho. Nho giáo chiếm địa vị độc tôn. Phật giáo, Đạo giáo bị hạn chế.
- Thời Lê sơ (1428 - 1527) tổ chức được 26 khoa thi, lấy đỗ 989 tiến sĩ và 20 trạng nguyên.
* Văn học, khoa học, nghệ thuật
- Văn học chữ Hán tiếp tục chiếm ưu thế, văn học chữ Nôm giữ vị trí quan trọng. Văn thơ thời Lê sơ có nội dung yêu nước sâu sắc, thể hiện niềm tự hào dân tộc, khí phách anh hùng và tinh thần bất khuất của dân tộc.
- Sử học có tác phẩm Đại Việt sử kí toàn thư, Đại Việt sử kí, Lam Sơn thực lục...
- Địa lí có tác phẩm Hồng Đức bản đồ, Dư địa chí, An Nam hình thăng đồ.
- Y học có Bản thảo thực vật toát yếu.
- Toán học có Đại thành toán pháp, Lập thành toán pháp.
- Nghệ thuật sân khấu ca múa nhạc, chèo, tuồng... đều phát triển.
- Điêu khắc có phong cách khối đồ sộ, kĩ thuật điêu luyện.
Một số danh nhân văn hoá xuất sắc của dân tộc như Nguyễn Trãi, Lê Thánh Tông

18 tháng 2 2017

Em cần bám sát câu hỏi của các bạn nhé.., vì trong phần câu hỏi đó không hỏi về vấn đề giáo dục và khoa cử. Em trả lời thì đương nhiên là bị thừa,,,

Chúc em học tốt !

19 tháng 8 2017

Khi nào

19 tháng 8 2017

ngày 10/6

24 tháng 3 2018


Năm Lãnh đạo phong trào Địa điểm hoạt động
1737 Nguyễn Dương Hưng Sơn Tây
1738-1770 Lê Duy Mật Thanh Hóa và Nghệ An
1740-1751 Nguyễn Danh Phương Tam đảo
1741-1751 Nguyễn Hữu Cầu Đồ Sơn
1739-1769 Hoàng Công Chất

Sơn Nam, Tây Bắc

15 tháng 3 2017

Đề bài yêu cầu lập bảng? Guilty Crown

31 tháng 3 2018

STT

Tên cuộc khởi nghĩa

Người lãnh đạo

Thời gian

Tóm tắt diễn biến chính

Ý nghĩa

1

Khởi nghĩa của Trần Tuân

Trần Tuân

1511

  • Đóng quân ở Sơn Tây, nghĩa quân có tới hàng vạn người, đã từng tiến về Từ Liêm, uy hiếp kinh thành Thăng Long.

Các cuộc khởi nghĩa đều bị dập tắt nhưng góp phần làm cho triều đình nhà Lê mau chóng sụp đổ.

2

Khởi nghĩa của Lê Hy, Thịnh Hưng

Lê Hy, Thịnh Hưng

1512

  • Nghĩa quân hoạt động ở Nghệ An, phát triển ra Thanh Hóa

3

Khởi nghĩa của Phùng Chương

Phùng Chương

1515

  • Nghĩa quân hoạt động mạnh ở Tam Đảo

4

Khởi nghĩa của Trần CảoTrần Cảo

Trần Cảo

1516

  • Đóng quân ở Đông Triều. Nghĩa quân 3 lần tấn công Thăng Long, có lần chiếm được kinh thành, vua quan nhà Lê phải chạy vào Thanh Hóa.

5

Khởi nghĩa của Nguyễn Dương Hưng

Nguyễn Dương Hưng

1737

  • Nổ ra ở Sơn Tây, mở đầu phong trào nông dân Đàng Ngoài.

Các cuộc khởi nghĩa đều thất bại nhưng ý chí đấu tranh chống áp bức cường quyền đã làm cho cơ đồ họ Trịnh bị lung lay.

6

Khởi nghĩa của Lê Duy Mật

Lê Duy Mật

1738 - 1770

  • Hoạt động khắp vùng Thanh Hóa, Nghệ An.

7

Khởi nghĩa của Nguyễn Danh Phương

Nguyễn Danh Phương

1740 - 1751

  • Căn cứ chính ở Tam Đảo và lan rộng khắp Sơn Tây, Tuyên Quang.

8

Khởi nghĩa của Nguyễn Hữu Cầu

Nguyễn Hữu Cầu

1741 - 1751

  • Cuộc khởi nghĩa xuất phát từ Đồ Sơn, Hải Phòng, di chuyển lên Kinh Bắc, uy hiếp Thăng Long rồi xuống Sơn Nam,vào Thanh Hóa, Nghệ An.

  • Nghĩa quân lấy khẩu hiệu "Lấy của nhà giàu chia cho người nghèo", được nhân dân hưởng ứng nhiệt tình.

9

Khởi nghĩa của Hoàng Công Chất

Hoàng Công Chất

1739 - 1769

  • Căn cứ chính ở Điện Biên. Nghĩa quân đã bảo vệ biên giới và giúp dân ổn định cuộc sống trong các bản mường.

10

Khởi nghĩa Tây Sơn.

Nguyễn Nhạc, Nguyễn Lữ, Nguyễn Huệ

1771

  • Căn cứ chính ở Tây Sơn, xây thành lũy, lập kho tàng, luyện nghĩa quân.

  • Nghĩa quân "lấy của người giàu chia cho người nghèo", xóa nợ cho nông dân và bãi bỏ nhiều thứ thuế nên nghĩa quân nhận được sự hưởng ứng tham gia nhiệt tình của nhân dân và các dân tộc thiểu số.

- Tạo dựng được lòng tin của nhân dân, tạo tiền đề cho phong trào Tây Sơn phát triển, thống nhất nước nhà.

11

Khởi nghĩa Phan Bá Vành

Phan Bá Vành

1821 - 1827

  • Nghĩa quân hoạt động rộng khắp ở Thái Bình, Nam Định, Hải Dương, Quảng Yên.

  • Lập căn cứ ở Trà Lũ (Nam Định), đánh nhau hàng chục trận lớn với quân triều đình.

  • Năm 1827, nhà Nguyễn huy động lực lượng tấn công nghĩa quân, Phan Bá Vành bị bắt, khởi nghĩa thất bại.

Góp phần làm lung lay triều đình nhà Nguyễn.

12

Khởi nghĩa Nông Văn Vân

Nông Văn Vân

1833 - 1835

  • Cuộc khởi nghĩa lan rộng khắp Việt Bắc.

  • Hai lần đẩy lùi cuộc càn quét lớn của triều đình.

  • Lần thứ ba, quân triều đình tấn công dữ dội, Nông Văn Vân chết trong rừng, khởi nghĩa bị dập tắt.

13

Khởi nghĩa Lê Văn Khôi

Lê Văn Khôi

1833 - 1835

  • Tháng 6 – 1833, Lê Văn Khôi chiếm thành Phiên An, tự xưng Bình Nam Đại nguyên soái.

  • Cả 6 tình Nam Kì đều theo ông khởi nghĩa.

  • Tướng Thái Công Triều làm phản, đầu hàng triều đình, Lê Văn Khôi bị cô lập, lâm bệnh qua đời.

  • Nghĩa quân bị đàn áp khốc liệt.

14

Khởi nghĩa Cao Bá Quát

Cao Bá Quát

1854 - 1856

  • Tập hợp nông dân và các dân tộc miền trung du nổi dậy ở Hà Nội.

  • Năm 1855, Cao Bá Quát hi sinh.

  • Nghĩa quân tiếp tục chiến đấu đến cuối năm 1856 thì bị dập tắt

Chúc bạn học tốthahahaha

13 tháng 2 2020
STT Thời gian Sự kiện chính
1 Năm 1416 Bộ chỉ huy nghĩa quân được thành lập ở Lũng Nhai ( Lê Lợi và 18 người )
2 Năm 1418 Lê Lợi dựng cờ khởi nghĩa ở Lam Sơn ( Thanh hóa ) và tự xưng là Bình Định Vương .
3 Năm 1421 Quân Minh huy động 10 vạn lính tấn công lên Lam Sơn , Lê Lợi phải rút quân phải rút lên núi Chí Linh .
4 Năm 1423 Nghĩa quân tạm thời hòa hoãn với quân Minh .
5 Năm 1424 Nghĩa quân rời miền núi Thanh hóa tiến vào Nghệ An .
6 Năm 1425 Giải phóng Tân Bình - Thuận Hóa .
7 T9 - 1426 Nghĩa quân chia quân làm ba đạo tiến ra Bắc .
8 T11 - 1426 Chiến thắng Tốt Động – Chúc Động .
9 T10 - 1427 Chiến thắng Chi Lăng - Xương Giang, chiến tranh kết thúc .
10 T12 - 1427 Hội thề Đông Quan diễn ra , quân Minh rút quân về nước .
20 tháng 2 2017

bạn ơi chỉ mình vs

1 tháng 5 2018
Thời gian Tên các cuộc khởi nghĩa/ kháng chiên Người lãnh đạo
938 Chiến thắng Bạch Đằng Ngô Quyền
968 Đinh Bộ Lĩnh dẹp loạn 12 sứ quân Đinh Bộ Lĩnh
981 Cuộc kháng chiến chống Tống Lê Hoàn
1075 - 1077 Cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Tống Lý Thường Kiệt
1258 - 1288 Ba lần kháng chiến chống quân xâm lược Mông - Nguyên Trần Thái Tông, Trần Thủ Độ, Lê Phụ Trần, Trần Thánh Tông, Trần Nhân Tông, Trần Hưng Đạo, Trần Quang Khải, Trần Nhật Duật
Đầu thế kỉ XV

- Khởi nghĩa Trần Ngỗi ( 1407 - 1409)

-Khởi nghĩa Trần Quý Khoáng ( 1409 - 1414)

-Trần Ngỗi

- Trần Quý Khoáng

1418 - 1427 Khởi nghĩa Lam Sơn Lê Lợi
Đầu năm 1516 Khởi nghĩa Trần Cảo Trần Cảo
Thế kỉ XVIII

- Khởi nghĩa Nguyễn Dương Hưng (1737)

- Khởi nghĩa Lê Duy Mật (1738 - 1770)

- Khởi nghĩa Nguyễn Danh Phương (1740 - 1751)

- Khởi nghĩa Nguyễn Hữu Cầu (1741 - 1751)

- Khởi nghĩa Hoàng Công Chất (1739 - 1769)

- Nguyễn Dương Hưng

- Lê Duy Mật

- Nguyễn Danh Phương

- Nguyễn Hữu Cầu

- Hoàng Công Chất

1771 - 1788 Khởi nghĩa Tây Sơn Nguyễn Nhạc, Nguyễn Huệ, Nguyễn Lữ
Cuối năm 1788 - 1789 Tây Sơn đánh tan quân Thanh Quang Trung
Nửa đầu thế kỉ XIX

- Khởi nghĩa Phan Bá Vành (1821 - 1827)

- Khởi nghĩa Nông Văn Vân (1833 - 1835)

- Khởi nghĩa Lê Văn Khôi (1833 - 1835)

- Khởi nghĩa Cao Bá Quát (1854 - 1856)

- Phan Bá Vành

- Nông Văn Vân

-Lê Văn Khôi

- Cao Bá Quát

3 tháng 4 2017
TG hoạt động Người lãnh đạo Khu vực hoạt động
1737 Ng~ Dương Hưng Sơn Tây
1741-1751 Ng~ Hữu Cần Đồ Sơn, Kinh Bắc
1739-1769 Hoàng Công Chất Điện Biên(Lai Châu)
1740-1751 Ng~ Danh Phương Tam Đảo(Vĩnh Phúc)
1738-1770 Lê Duy Mật Thanh Hóa và Nghệ An

Kết quả: các cuộc k/nghĩa đều thất bại

18 tháng 3 2019

Đây là câu trả lời của mình:

Thời gian hoạt động Người Lãnh đạo Khu vực hoạt động Kết quả
1737 Nguyễn Dương Hưng Sơn Tây Bị dập tắt
1741-1751 Nguyễn Hữu Cầu Hải Phòng Bị dập tắt
1738-1770 Lê Duy Mật Thanh Hóa-Nghệ An Bị dập tắt
1740-1751 Nguyễn Danh Phương Vĩnh Phúc Bị dập tắt
1739-1769 Hoàng Công Chất Tây Bắc Điện Biên Bị dập tắt

Chúc bạn học tốthaha