Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

Đáp án B.
Đổi is thành are.
Tạm dịch: Trên thềm Thái Bình Dương là hang tram ngọn núi chop phẳng hơn một dặm dưới mực nước biển.
Hàng tram ngọn núi là số nhiều nên động từ to be phải để số nhiều.

Đáp án B.
Đổi is thành are.
Tạm dịch: Trên thềm Thái Bình Dương là hàng trăm ngọn núi chóp phẳng hơn một dặm dưới mực nước biển. Hàng trăm ngọn núi là số nhiều nên động từ to be phải để số nhiều

Đáp án D.
“a wild tiger” -> a wild tiger’s
Ở đây là so sánh vòng đời của mèo và hổ chứ không phải so sánh giữa mèo và hổ, do đó a wild tiger cần sở hữu cách (a wild tiger’s = a wild tiger’s life span)

Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Theo đoạn văn, đại dương thường có nhiều muối trong
A. vùng ven biển B. vùng mưa C. vùng hỗn loạn D. vùng nhiệt đới
Thông tin: Normally, in tropical regions where the sun is very strong, the ocean salinity is somewhat higher than it is in other parts of the world where there is not as much evaporation.
Tạm dịch: Thông thường, ở các vùng nhiệt đới nơi mặt trời rất mạnh, độ mặn của đại dương có phần cao hơn so với các khu vực khác trên thế giới, nơi không có nhiều sự bốc hơi.
Chọn D
Dịch bài đọc:
Nếu độ mặn của nước biển được phân tích, nó được tìm ra rằng nó chỉ thay đổi một chút từ nơi này sang nơi khác. Tuy nhiên, một số thay đổi nhỏ này rất quan trọng. Có ba quá trình cơ bản gây ra sự thay đổi độ mặn của đại dương. Một trong số đó là phép trừ nước từ đại dương bằng phương pháp bay hơi - chuyển đổi nước lỏng thành hơi nước. Theo cách này, độ mặn được tăng lên, vì muối sót lại. Nếu điều này được thực hiện đến cùng cực, tất nhiên, các tinh thể muối trắng sẽ bị để lại.
Đối lập với sự bốc hơi là kết nước, chẳng hạn như mưa, qua đó nước được thêm vào đại dương. Ở đây đại dương đang bị pha loãng để độ mặn giảm. Điều này có thể xảy ra ở những khu vực có lượng mưa lớn hoặc ở những vùng ven biển nơi sông chảy vào đại dương. Do đó, độ mặn có thể được tăng lên bằng cách trừ nước bằng cách bay hơi, hoặc giảm khi bổ sung nước ngọt bằng lượng mưa hoặc dòng chảy.
Thông thường, ở các vùng nhiệt đới nơi mặt trời rất mạnh, độ mặn của đại dương có phần cao hơn so với các khu vực khác trên thế giới, nơi không có nhiều sự bốc hơi. Tương tự, ở các vùng ven biển nơi các con sông làm loãng biển, độ mặn có phần thấp hơn so với các khu vực đại dương khác.
Một quá trình thứ ba mà độ mặn có thể bị thay đổi có liên quan đến sự hình thành và tan chảy của băng biển. Khi nước biển bị đóng băng, các vật liệu hòa tan bị bỏ lại. Theo cách này, nước biển trực tiếp bên dưới băng biển mới hình thành có độ mặn cao hơn so với trước khi băng xuất hiện. Tất nhiên, khi băng này tan ra, nó sẽ có xu hướng làm giảm độ mặn của nước xung quanh.
Ở biển Weddell, ngoài khơi Nam Cực, nước dày đặc nhất trong đại dương được hình thành là kết quả của quá trình đóng băng này, làm tăng độ mặn của nước lạnh. Nước nặng này chìm xuống và được tìm thấy ở những nơi sâu hơn của các đại dương trên thế giới.

Đáp án A
To describe feature of the undersea world.
Mục đích chính của đoạn văn này là gì
Thông tin nằm ở đoạn 1: “In addition to the great ridges and volcanic chains, the oceans conceal another form of undersea mountains: the strange guyot, or flat-topped seamount.” Ngoài những dãy núi lớn và những ngọn núi lửa, đại dương cũng che dấu một hình thức khác của núi: đó là các guyot, hay gọi là núi ngầm dưới nước có đỉnh bằng
Câu này là câu mở của đoạn để giới thiệu mục đích chính sau đó của cả đoạn văn sẽ là mô tả đặc điểm của thế giới dưới biển.
Các phương án khác không phải là mục đích chính của bài. B. để lần theo nghề nghiệp của ông Amold Guyot. C. để trình bày các kết quả của nghiên cứu địa chất gần đây. D. để thảo luận về các dãy núi dưới nước và núi lửa.

Đáp án A
Theo đoạn văn, mực nước biển tăng mạnh khi nào
Thông tin nằm ở câu cuối đoạn văn: “The great weight of the volcanic mountains depressed the sea floor beneath them, and the level of the sea rose a number of times, especially when the last Ice Age ended, some 8,000 to 11,000 years ago.”

Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Tại sao tác giả đề cập đến biển Weddell?
A. Để chỉ ra rằng vùng nước này có các biến đổi độ mặn
B. Để so sánh vùng biển Nam Cực với vùng biển Bắc Cực
C. Để chỉ ra vị trí của vùng nước sâu
D. Để đưa ra một ví dụ về độ mặn của nước lạnh
Thông tin: In the Weddell Sea, off Antarctica, the densest water in the ocean is formed as a result of this freezing process, which increases the salinity of cold water.
Tạm dịch: Ở biển Weddell, ngoài khơi Nam Cực, nước dày đặc nhất trong đại dương được hình thành là kết quả của quá trình đóng băng này, làm tăng độ mặn của nước lạnh.
Chọn D

Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Điều nào sau đây KHÔNG phải là kết quả của sự hình thành băng đại dương?
A. Các bồn nước xung quanh B. Độ mặn của nước giảm
C. Muối vẫn còn trong nước D. Nước trở nên đặc hơn
Thông tin: When seawater is frozen, the dissolved materials are left behind. In this manner, seawater directly beneath freshly formed sea ice has a higher salinity than it did before the ice appeared.
Tạm dịch: Khi nước biển bị đóng băng, các vật liệu hòa tan bị bỏ lại. Theo cách này, nước biển trực tiếp bên dưới băng biển mới hình thành có độ mặn cao hơn so với trước khi băng xuất hiện.
Chọn B
Chọn D
Kiến thức: Đảo ngữ - sự hòa hợp chủ ngữ & động từ
Giải thích:
Cấu trúc đảo ngữ với trạng từ chỉ nơi chốn: Giới từ + danh từ chỉ nơi chốn + động từ chính + chủ ngữ.
hundreds of flat-tipped mountains => chủ ngữ số nhiều => nên phải là "are"
Sửa: is hundreds of => are hundreds of
Tạm dịch: Trên thềm của Thái Bình Dương là hàng trăm ngọn núi đỉnh bằng phẳng hơn một dặm bên dưới bên dưới mực nước biển