Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đáp án D
Các phát biểu đúng là: (4), (2)
Ý (1) sai vì bướm biến thái hoàn toàn
Ý (3) sai, bướm mới đẻ trứng, sâu là giai đoạn con non
Đáp án A
I. Quá trình phát triển của chúng trải qua biến thái hoàn toàn. à đúng
II. Các giai đoạn phát triển của sâu: Trứng à sâu non à nhộng à bướm. à đúng
III. Thức ăn và các enzyme tiêu hóa của sâu non và bướm là hoàn toàn khác nhau, khả năng gây hại cây trồng của hai giai đoạn này cũng khác nhau. à đúng
IV. Để tiêu diệt sâu, người ta có thể dùng biện pháp vật lí hoặc cơ học như bẫy ánh sáng, bẫy nước để tiêu diệt bướm trưởng thành. à đúng
Đáp án C
Trong quá trình biến thái của sâu bướm, cần phải có giai đoạn hóa nhộng do giai đoạn này thực hiện quá trình điều hòa biểu hiện gen, biệt hóa các cơ quan mới và hoàn chỉnh các cơ quan phục vụ cho một giai đoạn sống mới với các đặc điểm sinh lí mới
Trùng giày, ví dụ Paramecium, có kích thước: chiều dài từ 0,05 mm (50 microns) đến 0,35 mm (350 microns), bề ngang khoảng 0,03 mm đến 0,06 mm.
Trùng biến hình, Amoeba có kích thước khoảng từ 0,09 mm đến 0,8 mm.
Bạn có thể tham khảo thêm kích thước của một số cấu trúc ở link này: https://en.wikibooks.org/wiki/Cell_Biology/Introduction/Cell_size
0.1 nm (nanomét; 1 mm = 1000000 nm) đường kính nguyên tử Hidro 0.8 nm Axit amin 2 nm Đường kính của phân tử ADN xoắn kép 4 nm Protein Globulin 6 nm Tiêm mao (lông ruột,..) 7 nm Bề dày của màng sinh chất 20 nm Ribôxôm 25 nm Vi ống 30 nm Vi rút cỡ nhỏ (Picornaviruses) 30 nm Rhinoviruses 50 nm Lỗ màng nhân 100 nm Virút HIV 120 nm Virút cỡ lớn (Orthomyxoviruses, includes influenza virus) 150-250 nm Virút cỡ rất lớn (Rhabdoviruses, Paramyxoviruses) 150-250 nm Vi khuẩn cỡ nhỏ (Mycoplasma) 200 nm Trung tử 200 nm (200 to 500 nm) Lizôxôm 200 nm (200 to 500 nm) Perôxixôm 800 nm Virút cỡ rất lớn (Mimivirus) 1 µm (1 micrometer = micron = 0,001 mm) (1 - 10 µm) Kích cỡ thường thấy của các vi sinh vật nhân sơ (vi khuẩn) 1 µm Đường kính tế bào thần kinh của người 2 µm Vi khuẩn E.coli 3 µm Ti thể 5 µm Lục lạp 6 µm (3 - 10 micrometers) Nhân tế bào 9 µm Hồng cầu người 10 µm (10 - 30 µm) Hầu hết các tế bào động vật nhân thực (10 - 100 µm) Hầu hết các tế bào thực vật nhân thực 90 µm Trùng biến hình (Amoeba) cỡ nhỏ 100 µm Tế bào trứng người up to 160 µm Megakaryocyte up to 500 µm Vi khuẩn cỡ rất lớn Thiomargarita up to 800 µm Trùng biến hình (Amoeba) cỡ lớn 1 mm (1 millimeter) 1 mm Đường kính tế bào thần kinh ở con mực Diameter of the squid giant nerve cell up to 40mm ĐƯờng kính của trùng biến hình khổng lồ Gromia Sphaerica 120 mm Đường kính của trứng đà điểu (trứng khủng long còn to hơn nhiều) 3 meters Chiều dài tế bào thần kinh ở cổ của hươu cao cổ
Năm giai đoạn nhân lên của virut trong tế bào gồm:
- Giai đoạn hấp thụ: Nhờ glicôprôtêin đặc hiệu bám lên thụ thể bề mặt của tế bào, nếu không thì virut không bám được vào.
- Giai đoạn xâm nhập: Đối với phagơ enzim lizôzim phá hủy thành tế bào để bơm axit nuclêic vào tế bào chất. Đối với virut động vật đưa cả nuclêôcapsit vào tế bào chất sau đó “cởi vỏ” để giải phóng axit nuclêic.
- Giai đoạn sinh tổng hợp: Virut sử dụng enzim và nguyên liệu của tế bào để tổng hợp axit nuclêic và prôtêin cho riêng mình.
- Giai đoạn phóng thích: Virut phá vỡ tế bào ồ ạt chui ra ngoài. Khi
virut nhân lên làm tan tế bào thì gọi là chu trình tan
Năm giai đoạn nhân lên của virut trong tế bào gồm:
-giai đoạn hấp thụ:nhờ glicoprotein đặc hiệu bám lên thụ thể bề mặt của tế bào,nếu không thì virut không bám được vào.
-giai đoạn xâm nhập:đối với phagow enzim lizozim phá hủy thành tế bào để bơm axit nucleic vaaof tế bào chất.Đối với virut động vật đưa cả nuclecapsit vào tế bào chất sau đó"cởi vỏ"để giải phóng axit nucleic.
-giai đoạn sinh tổng hợp.virut sử dụng enzim là nguyên liệu của tế bào để tổng hợp axit nucleic và protein cho riêng mình.
-giai đoạn phóng thích;virut phá vỡ tế bào ồ ạt chui ta ngoài.Khi virut nhân lên làm tan tế bào được gọi là chu trình tan.
- Hình thành hạt
Noãn đã thụ tinh (chứa hợp tử và tế bào tam bội) phát triển thành hạt. Hợp tử phát triển thành phôi. Tế bào tam bội phân chia tạo thành một khối đa bào giàu chất dinh dưỡng được gọi là nội nhũ. Nội nhũ (phôi nhũ) là mô nuôi dưỡng phôi phát triển.
Có hai loại hạt: hạt nội nhũ (hạt cây Một lá mầm) và hạt không nội nhũ (hạt cây Hai lá mầm).
- Hình thành quả
+ Quả là do bầu nhuỵ phát triển thành. Bầu nhuỵ dày lên, chuyên hoá như một cái túi chứa hạt, bảo vệ hạt và giúp phát tán hạt.
+ Quả không có thụ tinh noãn (quả giả) gọi là quả đơn tính. Quả không có hạt chưa hẳn là quả đơn tính vì hạt có thể bị thoái hoá.
- Hình thành hạt
Noãn đã thụ tinh (chứa hợp tử và tế bào tam bội) phát triển thành hạt. Hợp tử phát triển thành phôi. Tế bào tam bội phân chia tạo thành một khối đa bào giàu chất dinh dưỡng được gọi là nội nhũ. Nội nhũ (phôi nhũ) là mô nuôi dưỡng phôi phát triển.
Có hai loại hạt: hạt nội nhũ (hạt cây Một lá mầm) và hạt không nội nhũ (hạt cây Hai lá mầm).
- Hình thành quả
+ Quả là do bầu nhuỵ phát triển thành. Bầu nhuỵ dày lên, chuyên hoá như một cái túi chứa hạt, bảo vệ hạt và giúp phát tán hạt.
+ Quả không có thụ tinh noãn (quả giả) gọi là quả đơn tính. Quả không có hạt chưa hẳn là quả đơn tính vì hạt có thể bị thoái hoá.
Bạn xem Ô cửa khoa học trên VTV7 ấy,hay lắm
Hạt trần | Hạt kín |
Không có hoa. Cơ quan sinh sản là nón | Có hoa. Cơ quan sinh sản là hoa, quả |
Hạt nằm lộ trên các lá noãn hở | Hạt nằm trong quả(Trước đó là noãn nằm trong bầu) |
Cơ quan sinh dưỡng: ít đa dạng | Cơ quan sinh dương phát triển đa dạng |
Mạch dẫn phát triển chưa hoàn thiện | Mạch dẫn phát triển hoàn thiện |
=> Ít tiến hoa hơn | => Tiến hóa hơn |
* Trong các đặc điểm phân biệt trên, đặc điểm có hoa của thực vật hạt kín là đặc điểm quan trọng và nổi bật nhất
Giữa cây Hạt trần và cây Hạt kín có những điểm phân biệt là:
+ Cơ quan sinh dưỡng:
- Cây hạt trần: Rễ cọc, thân gỗ, lá kim.
- Cây hạt kín rất đa dạng: Rễ cọc, rễ chùm; thân gỗ, thân cỏ...; lá đơn, lá kép...
+ Cơ quan sinh sản:
- Cây hạt trần: Chưa có hoa và quả, cơ quan sinh sản là nón, hạt nằm trên lá noãn hở
- Cây hạt kín: Có hoa , cơ quan sinh sản là hạt, hạt nằm trong quả
- Đặc điểm quan trọng nhất: Hạt nằm trong quả (Trước đó là noãn nằm trong bầu) là một ưu thế của cây hạt kín vì nó được bảo vệ tốt hơn.
Đáp án C
Giai đoạn trưởng thành của sâu bướm là bướm.