Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Quy ước:
Gen A - đuôi cong, gen a - đuôi thẳng => chuột đuôi cong thuần chủng có KG AA, chuột đuôi cong ko thuần chủng có KG Aa. Chuột đuôi thẳng có KG aa
a. Pt/c: đuôi cong (AA) X đuôi thẳng (aa) ---> F1: 100℅Aa ( đuôi cong ) F1 X F1: Aa X Aa ---> F2: 1AA: 2Aa: 1aa ( 3A- : 1aa = 3 đuôi cong: 1 đuôi thẳng ). Vậy TLKG ở F2 là 1AA: 2Aa: 1aa
TLKH là 3 đuôi cong: 1 đuôi thẳng
b. Có thể đc, bằng cách cho chuột F2 lai phân tích. Nếu con lai đồng tính đuôi cong thì chuột đuôi cong F2 thuần chủng, nếu con lai phân tích theo tỉ lệ 1 : 1 thì con lai F2 ko thuần chủng
+ P: AA ( chuột đuôi cong F2 ) X aa ( chuột đuôi thẳng ) ---> Fa: 100℅ Aa ( đuôi cong )
+ P: Aa ( chuột đuôi cong F2 ) X aa ( chuột đuôi thẳng ---> Fa: 50℅ Aa ( đuôi cong ) : 50℅ aa ( đuôi thẳng )
a) Vì F1 có kiểu gen giống nhau, ta suy ra rằng cả hai gà P đều là thuần chủng DDNN. Lai hai gà thuần chủng này với nhau sẽ cho F1 mang kiểu gen DdNn.
Sơ đồ lai phân tích của F1:
D d
D DD Dd
d Dd dd
N n
N NN Nn
n Nn nn
b) Vì F1 có kiểu gen DdNn, ta có thể xác định kiểu gen của hai gà P bằng cách lai F1 với gà thuần chủng thấp, lông trắng (ddnn). Kết quả lai sẽ cho biết kiểu gen của hai gà P.
Lai F1 với gà ddnn:
D d
d Dd dd
d Dd dd
N n
n Nn nn
n Nn nn
Tất cả các con F2 đều có kiểu gen DdNn, do đó hai gà P đều mang kiểu gen DdNn.
Sơ đồ lai minh hoạ:
D d
D DD Dd
d Dd dd
N n
N NN Nn
n Nn nn
c) Để F2 có 100% gà chân cao, lông nâu, ta cần lai F1 với gà thuần chủng cao, lông nâu (DDNN). Kết quả lai sẽ cho biết kiểu hình của F2.
Lai F1 với gà DDNN:
D d
D DD Dd
D DD Dd
N n
N NN Nn
N NN Nn
Tất cả các con F2 đều có kiểu hình chân cao, lông nâu.
Sơ đồ lai minh hoạ:
D d
D DD Dd
D DD Dd
N n
N NN Nn
N NN Nn
Theo đề nhé: F1: 100% vàng – dài . => kH: A_B_ và ắt sẽ dị hợp 2 cặp gen do (P) thuần chủng
Xét riêng từng tính trạng:
+ màu lông: 1 đỏ : 2 vàng : 1 trắng = 1:2:1 => t/trạng quy định màu trội lặn không hoàn toàn
Vì dị hợp tử F1 giao phối với nhau => quy định đc kG như sau : AA= đỏ , Aa=vàng, aa= trắng.
ð Aa x Aa.
Tương tự độ dài lông: 3 dài : 1 ngắn. => TL hoàn toàn. => Bb x Bb.
Xét chung 2 tt: (1:2:1) x (3:1) # 1:2:1 (ở đề bài) => 2 tt này cùng nằm trên 1 NST => có liên kết gen
ð F1 có KG: Ab//aB và P sẽ là Ab//Ab x aB//aB.(theo đề luôn nha P thuần chủng)
Lai thành sơ đồ luôn:
P: Ab//Ab x aB//aB
F1: Ab//aB
F1 x F1 : Ab//aB x Ab//aB
F2 : TLKG: 1Ab//Ab : 2 Ab//aB : 1 aB//aB.
TLKH : 1 đỏ, dài : 2 vàng, dài: 1 trắng, ngắn
Sơ sơ như vậy thôi còn thêm màu sắc j nữa là bạn cứ thêm nhé
Pt/c: hạt vàng x hạt xanh
F1: 100% hạt vàng
=> Hạt vàng THT so với hạt xanh
F1 dị hợp tử
Quy ước : A: hạt vàng; a : hạt xanh
F1: Aa (vàng) x Aa (vàng)
G A, a A, a
F2: 1AA :2Aa :1aa
TLKH : 3 vàng :1 xanh
- Hoạt động co cơ chỉ xảy ra khi có kích thích của môi trường và chịu sự điều khiển của hệ thần kinh. Khi đó các tơ cơ mảnh xuyên sâu vào vùng phân bố của các tơ cơ dày sẽ làm tế bào cơ co ngắn lại và tạo ra sự co cơ. Khi cơ hoạt động sẽ sinh công và tạo ra lực làm di chuyển vật. Năng lượng cung cấp cho hoạt động của cơ là từ phản ứng ôxi hoá các chất dinh dưỡng trong tế bào cơ tạo ra. Nếu cơ khoẻ mạnh thì khả năng sinh công sẽ lớn, khả năng hoạt động sẽ dẻo dai và lâu mỏi.
- Sự sắp xếp các cơ trên cơ thể thường tạo thành từng cặp đối kháng. Cơ này kéo xương về một phía thì cơ kia kéo về phía ngược lại. Ví dụ, cơ nhị ở cánh tay co nâng cẳng tay về phía trước cơ tam đầu co thì duỗi cảng tay ra. Cơ co làm xương cử động dản tới sự vận động của cơ thể. Trong sự vận động của cơ thể có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các cơ: cơ này co thì cơ dối kháng dãn và ngược lại. Thực ra, dó là sự phối hợp của nhiều nhóm cơ. Cơ hai dầu và cơ ba đầu là một cặp đối kháng. Sự phối hợp co và duỗi của chúng giúp cử động khớp khuỷu tay.
Thân nhiệt là nhiệt độ của cơ thể khác nhau ở mỗi vùng
- Cao nhất ở gan là trung tâm quan trọng chuyển hóa các chất
- Thấp hơn ở máu
- Luôn thay đổi ở cơ
- Da có nhiệt độ thấp nhất.
Tính trạng đơn gen
P thuần chủng, khác nhau bởi các cặp tính trạng tương phản
F1: 100% xám, dài
→ A xám >> a đen
B dài >> b ngắn
F1 x F1:
F2: 67,5% xám, dài: 17,5% đen, ngắn: 7,5% xám, ngắn: 7,5% đen, dài
Do tỉ lệ đồng đều 2 giới, tỉ lệ Kh khác 9: 3: 3: 1
→ 2 gen nằm trên cùng 1 NST thường
Có đen ngắn (ab/ab) = 17,5%
Mà ở ruồi giấm, hoán vị gen chỉ xảy ra ở giới cái
→ ruồi đực: AB/ab, cho giao tử ab = 0,5
→ ruồi cái cho giao tử ab = 0,175: 0,5 = 0,35 > 0,25
→ ab là giao tử liên kết
→ ruồi cái: AB/ab, f = 30%
Do ruồi đực chỉ cho giao tử: AB và ab
→ xám ngắn A-bb F2 nhận ab từ ruồi đực F1
→ xám ngắn F2 có kiểu gen là: Ab/ab
Cái F1 x đực xám ngắn F2: AB/ab (f=30%) x Ab/ab
F2’: aabb = 0,35 x 0,5 = 0,175
→ A-B- = 0,25 + 0,175 = 0,425 = 42,5%