Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Chọn A.
Trong cơ thể đực có : AaBbDdEe
=> 10% số tế bào cặp NST mang cặp gen Aa ở không phân ly trong giảm phân I, giảm phân II diễn ra bình thường..
=> 90% giao tử bình thường.
Trong cơ thể cái ở 4% số tế bào có cặp NST mang cặp gen Ee nằm không phân ly trong giảm phân I, giảm phân II diễn ra bình thường.
=> 96 % giao tử bình thường.
Ở đời con hợp tử bình thường là:
0,9 x0, 96 = 0.864
Hợp tử đột biến chiếm tỉ lệ là:
1 - 0.864 = 0,136 = 13,6 %
Đáp án : D
Xét riêng từng cặp gen ta có :
Aa x Aa
Giới đực có kiểu gen 80% tế bào bình thường => giảm phân tạo ra 40% giao tử có kiểu gen A , 40 % giao tử a
Giới cái giảm phân bình thường thì tạo ra 50% A và 50% a
=> % aa = 0,4 x 0,5 = 20%
Bb x bb
Giới đực có kiểu gen 90 % tế bào bình thường => giảm phân tạo ra 50% giao tử có kiểu gen B , 50 % giao tử b
Giới cái giảm phân bình thường thì tạo ra 90% b
% bb = 0,5 x 0,9 x 1 = 45%
Dd x dd
Giới cái có kiểu gen 100 tế bào bình thường => giảm phân tạo ra 100% giao tử có kiểu gen d
Giới đực giảm phân bình thường thì tạo ra 50% D và 50% d
% dd = 0,5 x 1
=> % aabbdd = 20% x 45% x 50% = 4,5%
Chọn A
Kiểu gen aabbdd sinh ra là kiểu gen bình thường nên sinh ra từ những tế bào sinh tinh giảm phân bình thường.
Vậy tỉ lệ kiểu gen aabbdd sinh ra ở đời con là: 4,5%
Đáp án A
Kiều gen aabbdd sinh ra là kiểu gen bình thường nên sinh ra từ những tế bào sinh tinh giảm phân bình thường.
Vậy tỉ lệ kiểu gen aabbdd sinh ra ở đời con là: (1 - 0,2) × (1 - 0,2) × 1/16=0,45
Chọn A
♂AaBbDd × ♀Aabbdd = (Aa × Aa)(Bb × bb)(Dd × dd)
- Cơ thể đực có 20% số tế bào có đột biến nên giao tử đực đột biến có tỉ lệ = 0,2.
→ Giao tử không đột biến chiếm tỉ lệ = 1 – 0,2 = 0,8.
- Cơ thể cái có 10% số tế bào có đột biến nên giao tử cái đột biến có tỉ lệ = 0,1.
→ Giao tử không đột biến chiếm tỉ lệ = 1 – 0,1 = 0,9.
- Hợp tử không đột biến chiếm tỉ lệ = 0,8 × 0,9 = 0,72.
- Ở phép lai ♂AaBbDd × ♀Aabbdd = (Aa×Aa)(Bb×bb)(Dd×dd)
Khi không đột biến sẽ sinh ra kiểu gen aabbdd = aa×bb×dd= Vậy trong các loại hợp tử không đột biến thì thì hợp tử aabbdd chiếm tỉ lệ:
1/16 × 0,72 = 0,045 = 4,5%
Hợp tử không bị đột biến = 0,92 x 0,88 = 80,96% \(\Rightarrow\) hợp tử bị đột biến = 100% - 80,96 = 19,04%
Đáp án B
Cặp NST mang gen Dd không phân ky trong giảm phân I tạo ra được 2 loại giao tử lệch bội là Dd và O, 2 loại giao tử này kết hợp với 2 loại giao tử bình thường D và d, tạo được 4 kiểu gen lệch bội DDd, Ddd, OD và Od.
Cặp NST mang gen Bb không phân ly trong giảm phân II tạo ra được 3 loại giao tử lệch bội BB, bb và O, 3 loại giao tử này kết hợp với 2 giao tử bình thường B và b, tạo được 6 kiểu gen lệch bội BBB, BBb, Bbb, bbb, OB và Ob.
Các gen phân ly độc lập, vậy tạo được tổng cộng 3.4.6 = 72 loại kiểu gen lệch bội về cả 2 NST.
Đáp án D
Do ở cơ thể đực có 12% số tế bào có cặp NST mang cặp gen Dd không phân ly trong giảm phân I nên cặp NST mang gen Dd tạo ra 4 loại giao tử với tỉ lệ: ( Dd=0=6%; D=d=44%)
Do cơ thể cái có 24% số tế bào có cặp NST mang cặp gen Bb không phân ly trong giảm phân I nên cặp NST mang gen Bb tạo ra 4 loại giao tử với tỉ lệ (Bb=0=12%; B=b=38%)
Xét từng cặp NST:
Aa x Aa => số loại hợp tử = 3 gồm ( AA, Aa, aa )
Bb x bb => số loại hợp tử = 4 loại (Bbb, b, Bb, bb)
Tỉ lệ hợp tử 2n = 76%
Tỉ lệ hợp tử 2n + 1 = 12%
Tỉ lệ hợp tử 2n – 1= 12%
Dd x dd => số loại hợp tử = 4 loại (Ddd, d, Dd, dd)
Tỉ lệ hợp tử 2n = 88%
Tỉ lệ hợp tử 2n + 1 = 6%
Tỉ lệ hợp tử 2n – 1= 6%
(1). Sai. Do hợp tử đột biến chiếm tỉ lệ = 33,12% và đột biến dạng 2n – 1 = 15,12% 2n -1 / tổng số giao tử đột biến = 45,56%
(2). Đúng. Tỉ lệ hợp tử 2n = 1.76% . 88% = 66,88%
(3). Đúng. Số loại KG tối đa của hợp tử = 3.4.4=48
(4). Đúng. Tỉ lệ hợp tử 2n + 1 =1.12%.88% + 1.76%.6%=15,12%
Chọn A
- Cơ thể đực có 20% số tế bào có đột biến nên giao tử đực đột biến có tỉ lệ = 0,2.
→ Giao tử không đột biến chiếm tỉ lệ = 1 – 0,2 = 0,8.
- Cơ thể cái có 10% số tế bào có đột biến nên giao tử đực đột biến có tỉ lệ = 0,1.
→ Giao tử không đột biến chiếm tỉ lệ = 1 – 0,1 = 0,9.
- Hợp tử không đột biến chiếm tỉ lệ = 0,8 × 0,9 = 0,72.
→ Hợp tử đột biến chiếm tỉ lệ = 1 – 0,72 = 0,28 = 28%
Đáp án C.
Do các cặp gen phân li độc lập.
Do đó xét riêng từng cặp gen :
- P : Aa x Aa
F1 : 100% bình thường
- P : Bb x bb
Cơ thể đực có 8% Bb không phân li trong giảm phân I, tạo ra 8% giao tử đột biến, các tế bào còn lại giảm phân bình thường tạo ra 92% giao tử bình thường.
Bên cơ thể cái bb tạo ra 100% giao tử bình thường.
=> Đời con tạo ra 92% hợp tử bình thường về cặp gen Bb.
- P : Dd x Dd
Cơ thể cái có 12% Dd không phân li ở giảm phân II, tạo ra 12% giao tử đột biến , còn lại các tế bào khác giảm phân bình thường tạo ra 88% giao tử bình thường.
Cơ thể đực giảm phân bình thường.
=> Đời con tạo ra 88% hợp tử bình thường về cặp gen Dd.
Vậy đời con tạo ra 1 x 0,92 x 0,88 = 0,8096 = 80,96% hợp tử bình thường.
Tỉ lệ giao tử đột biến được tạo ra từ phép lai trên là 1 - 80,96% = 19,04% hợp tử đột biến.