Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Trong quần thể, cứ 100 người da bình thường thì có 1 người mang gen bạch tạng 99AA : 1 Aa
1 cặp vợ chồng da bình thường : ( 99AA : 1Aa) x ( 99AA : 1Aa)
Xác suất sinh con bị bạch tạng là : 1 200 × 1 200 = 0 , 0025 %
Đáp án A
Đáp án : B
Có 100 người bình thường thì có 1 người mang gen bạch tạng
Do đó AA : Aa = 99 : 1
Để họ sinh con không bình thường thì họ phải có kiểu gen Aa
Xác suất sinh con không bình thường: 1 100 × 1 100 × 1 4 = 0,0025 %
Vậy xác suất sinh con không bị bệnh là : 100% - 0,0025% = 99,9925%
Đáp án B
-100 người bình thường có 1 người mang gen bạch tạng "tỉ lệ người mang gen bạch tạng Aa = 1/100 = 0,01
Cấu trúc di truyền của quần thể người về gen quy định bệnh bạch tạng là 0,99AA: 0,01Aa
-Cặp vợ chồng bình thường, xác suất sinh con bình thường = 1- xác suất sinh con bạch tạng
- Xác suất sinh con bạch tạng của cặp vợ chồng bình thường là: ¼ aa. (Aa)2 = ¼ . 0,012 = 0,0025%
Mộtcặpvợchồngcódabìnhthường,xácsuấtsinhconbình thườngcủa họ là 1 – 0,0025 = 99,9975%
Đáp án B
Cả 4 phát biểu đều đúng. → Đáp án B.
Giải thích:
- Xác định cấu trúc di truyền của quần thể:
+ 84% số người mang gen bạch tạng (Aa + aa)
→ 16 Số người AA → Tần số A = 0,4.
Cấu trúc di truyền của quần thể =0,16AA +0,48Aa+0,36aa=1.
Kiểm tra các phát biểu:
(l) đúng. Vì A = 0,4 và a = 0,6 nên A = 2/3a.
(2) đúng. Vì quần thể cân bằng và A = 0,4 nên Aa = 0,48.
(3) đúng. Vì vợ và chồng đều có da bình thường nên có kiểu gen
0,16AA:0,48Aa=1/4 AA:3/4Aa.
→ Giao tử của mỗi người: 5/8A : 3/8a.
→ Ở đời con, tỉ lệ cá thể có kiểu gen AA=5/8 x 5/8=25/64.
Xác suất con mang gen bệnh (Aa + aa) = 1 - 25/64 = 39/64.
(4) đúng. Vì chồng có da bình thường nên có kiểu gen
0,16AA:0,48Aa=1/4AA:3/4Aa.
→ Giao tử của chồng: 5/8A : 3/8a.
Vợ bị bạch tạng có kiểu gen aa luôn cho 1 a.
→ Ở đời con, tỉ lệ cá thể có kiểu gen=3/8 x1=3/8=37,5%.
Xác suất con bị bạch tạng = 37,5%.
Đáp án B
Xác định cấu trúc di truyền của quần thể người:
Tỉ lệ người mang gen bệnh (Aa: aa) chiếm 84% → Tỉ lệ người không mang gen bệnh (AA) chiếm 16%.
→ p(A) = 0,4 → p(a) = 0,6 → Cấu trúc quần thể: 0,16AA + 0,48 Aa + 0,36 aa = 1.
Vì người vợ và người chồng đều bình thường nên có kiểu gen (0,16AA: 0,48Aa) → 1AA:3Aa
→ Khi giảm phân tạo giao tử sẽ cho tỉ lệ giao tử: (5/8A: 3/8a)
Ở đời con, tỉ lệ sinh ra người con mang gen quy định bệnh (Aa; aa) = 1 – (5/8)2 (AA) = 39/64.
Chọn B
Có 2 phát biểu đúng, đó là I và III.
- Số người mang alen a = 84% → kiểu gen AA có tỉ lệ là 100% - 64% = 16%.
Vì quần thể đang cân bằng di truyền và kiểu gen AA có tỉ lệ 16% nên suy ra tần số A = 0,4.
→ Tần số a = 0,6. Do đó, tần số alen A bằng 2/3 tần số alen a → I đúng.
- Kiểu gen đồng hợp có tỉ lệ = 1 – tỉ lệ kiểu gen dị hợp = 1- 2 × 0,4 × 0,6 = 0,52 = 52% → II sai.
- Quần thể có cấu trúc di truyền là 0,16AA : 0,48Aa : 0,36aa cho nên một cặp vợ chồng đều có da bình thường thì xác suất kiểu gen của cặp vợ chồng này là 1/4AA hoặc 3/4Aa.
→ Mỗi người sẽ cho giao tử a với tỉ lệ = 3/8; giao tử A với tỉ lệ = 5/8. Do đó, xác suất sinh con đầu lòng mang alen bệnh (mang alen a) là 1 - 5 8 2 = 39 64 . III đúng.
- Người vợ có da bạch tạng thì kiểu gen của người vợ là aa. Người chồng có da bình thường thì xác suất kiểu gen của người chồng là 1/4AA : 3/4Aa
→ Sinh con bị bệnh với xác suất = 3/4 × 1/2 = 3/8 → IV sai.
Đáp án B
Có 2 phát biểu đúng, đó là I và IV. → Đáp án B.
- Số người mang alen a = 84%. → Kiểu gen AA có tỉ lệ = 100% - 64% = 16%.
Vì quần thể đang cân bằng di truyền và kiểu gen AA có tỉ lệ 16% nên suy ra tần số A = 0,4. → Tần số a = 0,6. Do đó, tần số alen A bằng 2/3 tần số alen a. → I đúng.
- Kiểu gen đồng hợp có tỉ lệ = 1 – tỉ lệ kiểu gen dị hợp = 1 - 2×0,4×0,6 = 0,52 = 52%. → II sai.
- Người vợ có da bạch tạng thì kiểu gen của người vợ là aa. Người chồng có da bình thường thì xác suất kiểu gen của người chồng là 1/4AA : 3/4Aa → Sinh con bị bệnh với xác suất = 3/4×1/2 = 3/8. → III sai.
- Quần thể có cấu trúc di truyền là 0,16AA : 0,48Aa : 0,36aa cho nên một cặp vợ chồng đều có da bình thường thì xác suất kiểu gen của cặp vợ chồng này là 1/4AA hoặc 3/4Aa. → Mỗi người sẽ cho giao tử a với tỉ lệ = 3/8; giao tử A với tỉ lệ = 5/8. Do đó, xác suất sinh con đầu lòng mang alen bệnh (mang alen a) = 1 – (5/8)2 = 1 – 25/64 = 39/64. → IV đúng.
Chọn đáp án B.
Có hai phát biểu đúng, đó là I và II
Số người mang alen a = 84% → Kiểu gen AA có tỉ lệ 100% - 64% = 16%
Vì quần thể đang cân bằng di truyền và kiểu gen AA có tỉ lệ là 16% nên suy ra tần số A = 0.4.
→ Tần số a = 0.6. Do đó, tần số alen 2/3 tần số alen a → I đúng.
Kiểu gen đồng hợp có tỉ lệ = 1 – tỉ lệ kiểu gen dị hợp = 1 – 2 x 0,4 x 0,6 = 0,52 = 52% → II sai.
Quần thể có cấu trúc di truyền là 0,16AA : 0,48Aa : 0,36aa cho nên một cặp vợ chồng đều có da bình thường thì xác suất kiểu gen của cặp vợ chồng này là 1/4AA hoặc 3/4Aa → Mỗi người sẽ cho giao tử a với tỉ lệ = 3/8; giao tử A tỉ lệ = 5/8. Do đó, xác suất sinh con đầu lòng mang alen bệnh (mang alen a) là
1
-
5
8
2
=
1
-
25
64
=
39
64
→III đúng.
Người vợ có da bạch tạng thì kiểu gen của người vợ là aa. Người chống có da bình thường thì xác suất kiểu gen của người chông là 1/4AAA : 3/4Aa → Sinh con bị bệnh với xác suất = 3/4 x 1/2 = 3/8 → IV sai.
Đáp án C
Người chồng: (0,9AA : 0,1Aa) × Người vợ Aa
Xác suất sinh con đầu lòng không bị bạch tạng là: 1 - (0,1.0,25aa) = 0,975