Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đáp án A
Ta có quần thể ban đầu cá thể có kiểu gen aa = 0,2; sau ngẫu phối trong thế hệ con: aa = 0.16
→ Quần thể ban đầu chưa cân bằng
→ Xét kiểu gen của quần thể sau ngẫu phối có
→ aa = 0,16 = 0.4 × 0.4
→ Trong quần thể ban đầu tần số alen a = 0.4
→ Gọi x là tần số cá thể có kiểu gen dị hợp trong quần thể thì ta có:
x : 2 + 0.2 = 0.4
x = 0,4
Vậy quần thể ban đầu có tỉ lệ kiểu gen AA = 1 - 0,2 - 0,4 = 0,4
Quần thể ban đầu có cấu trúc: 0,4AA : 0,4Aa : 0,2aa
Theo lí thuyết, trong tổng số thân cao ở P, số cây có kiểu gen dị hợp tử chiếm tỉ lệ: 0 , 4 0 , 4 + 0 , 4 = 1 2
Đáp án B
P ngẫu phối → F1 cân bằng di truyền
F1: 84%A- : 16% aa.
=> pA = 0,6, qa = 0,4
=> F1 : 0,36AA : 0,48Aa : 0,16 aa
P: xAA : yAa : 0,25aa
qa = 0,25 + y/2 = 0,4 → y =0,3 [Tần số alen không thay đổi qua mỗi lần ngẫu phối]
=> P: 0,45AA : 0,3Aa : 0,25aa
(1) Đúng
(2) Sai
(3): Sai. Trong số cây cao ở P, tỉ lệ cây dị hợp = 0 , 3 1 - 0 , 25 = 2 5
(4): Đúng. Đây là quần thể ngẫu phối.
Vì aa ở P không tham gia sinh sản:
=> P: 0,6 AA + 0,4Aa = 1
=> p0 = 0,8; q0 = 0,2. Vì aa vẫn tồn tại ở F3 nên áp dụng công thức: q 3 = q 0 1 + n - 1 q 0 = 0 , 2 1 + 2 × 0 , 2 = 1 7
=> p 3 = 6 7
F 3 : 36 49 A A + 12 49 A a + 1 49 a a = 1
Đáp án B
(1) Đúng. Các cá thể mang kiểu gen AaBb ở (P) qua F1 và F2 sẽ tạo ra 9 loại kiểu gen.
(2) Đúng. Vì đây là quần thể tự thụ nên tỉ lệ dị hợp sẽ giảm qua các thế hệ.
(3) Sai. Với ý này, hướng giải chung là tính tỉ lệ thân cao, hoa đỏ ở F2 (A-B-), sau đó tính tỉ lệ thân cao, hoa đỏ dị hợp hai cặp gen (AaBb). Thương là kết quả cần tìm.
Vì đây là quần thể tự thụ phấn chia thành các nhóm cá thể khác nhau: (chỉ có 2 nhóm này có khả năng tự thụ cho ra đời con có kiểu hình thân cao, hoa đỏ)
+ Nhóm 1: 0,2 AABb à F2: A-B- = 0,2.0,625 = 0.125 ; AbBb = 0
+ Nhóm 2: 0,2 AaBb à F2: A-B- = 0,2.0,6252 =
5
64
AaBb = 0,2.0,25.0,25 = 0.0125
(4) Sai. Tương tự ý 3, ta cũng chia thành các nhóm cá thể có khả năng tạo ra đời F3 dị hợp 1 cặp gen như sau:
+ Nhóm 1: 0,2 AABb à F3: AABb = 0,2.0,53 = 0.025
+ Nhóm 2: 0,2 AaBb à F3: AABb = aaBb = AaBB = Aabb =
+ Nhóm 3: 0,2 Aabb à F3: Aabb = 0,2.0,53 =
1
40
à Ở F3, số cây có kiểu gen dị hợp tử về 1 trong 2 cặp gen chiếm tỉ lệ
Đáp án D
F2 có 53,76% cây thân cao, hoa đỏ;
30,24% cây thân cao, hoa trắng;
10,24% cây thân thấp, hoa đỏ;
5.76% cây thân thấp, hoa trắng
84% thân cao : 16% thân thấp →a = √0,16 = 0,4 → A=0,6
64% hoa đỏ : 36% hoa trắng→b= √0,36 = 0,6 → B=0,4
Cấu trúc di truyền của quần thể F2 là: (0,36AA:0,48Aa:0,16aa)(0,16BB:0,48Bb:0,36bb)
(1) đúng. Các cây thân cao, hoa trắng thuần chủng ở F2 chiếm tỉ lệ 0,36×0,36 = 12,96%.
(2) đúng. Trong số các cây thân cao, hoa đỏ ở F2, cây thuần chủng chiếm tỉ lệ
0
,
36
A
A
x
0
,
16
B
B
0
,
84
x
0
,
64
=
3
28
(3) đúng. Lấy ngẫu nhiên 1 cây thân thấp, hoa đỏ ở F2 xác suất để được cây thuần chủng là
0
,
16
a
a
x
0
,
16
B
B
0
,
16
x
0
,
64
=
1
4
=
25
%
(4) đúng. Nếu cho tất cả các cây thân thấp, hoa đỏ ở F2: aa(0,16BB:0,48Bb) ↔ aa(1BB:3Bb)
Cho tự thụ phấn, tỷ lệ thân thấp hoa trắng là:
3
4
x
1
4
=
3
16
→ Phân ly kiểu hình của quần thể: 13 thân thấp, hoa đỏ : 3 thân thấp, hoa trắng
Chọn C
Có 3 phát biểu đúng, đó là I, II và III.
· Có 2 cặp gen và phân li độc lập nên từ F1 trở đi thì sẽ có 9 kiểu gen.
· Quá trình tự thụ phấn thì sẽ làm cho kiểu tỉ lệ dị hợp gen giảm dần, tỉ lệ kiểu gen đồng hợp tăng dần.
Trong tổng số cây thân cao, hoa đỏ ở F2, số cây dị hợp tử về cả 2 cặp gen chiếm tỉ lệ là:
- Sau 3 thế hệ giao phấn ngẫu nhiên thì quần thể ở trạng thái cân bằng.
- Từ kiểu hình thân thấp 9% ð tần số alen a = 0,3.
- Qua giao phấn ngẫu nhiên thì tần số alen không thay đổi.
- Vậy tỉ lệ kiểu gen Aa ở thế hệ xuất phát là 10%.
- Tần số kiểu gen AA ở quần thể xuất phát là 65%
=> Đáp án: A
Đáp án D
A- thân cao trội hoàn toàn so với a thân thấp
Thân thấp (aa) ở P = 0,1 →Tỉ lệ kiểu hình thân cao là 0,9
Quần thể giao phối ngẫu nhiên ở F1 thì aa= 0,09 → Tần số alen a trong quần thể là 0,3
Vậy trong quần thể P ban đầu kiểu hình thân cao gồm có kiểu gen AA và kiểu gen Aa
Aa →1/2 A : 1/2 a
Tỉ lệ Aa ở P sẽ là : (0,3 – 0,1)× 2 = 0,4
Trong tổng số các cây thân cao ở P thì kiểu hình thân cao chiếm tỉ lệ là 0,4 : 0,9 = 4/9