K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

7 tháng 4 2018

Đáp án A

P: hạt nâu (B_) lai với hạt nâu (B_) → F1 có hạt trắng (bb).

→ Mỗi bên P phải cho một giao tử b → P: Bb x Bb

Ở một loài thực vật giao phấn tự do có gen A quy định hạt tròn là trội hoàn toàn so với gen a quy định hạt dài, gen B quy định hạt đỏ là trội hoàn toàn so với gen b quy định hạt trắng. Hai cặp gen Aa, Bb phân ly độc lập. Khi thu hoạch tại một quần thể ở trạng thái cân bằng di truyền, người ta thu được 14,25% hạt tròn, đỏ; 4,75% hạt tròn, trắng; 60,75% hạt dài, đỏ; 20,25% hạt dài,...
Đọc tiếp

Ở một loài thực vật giao phấn tự do có gen A quy định hạt tròn là trội hoàn toàn so với gen a quy định hạt dài, gen B quy định hạt đỏ là trội hoàn toàn so với gen b quy định hạt trắng. Hai cặp gen Aa, Bb phân ly độc lập. Khi thu hoạch tại một quần thể ở trạng thái cân bằng di truyền, người ta thu được 14,25% hạt tròn, đỏ; 4,75% hạt tròn, trắng; 60,75% hạt dài, đỏ; 20,25% hạt dài, trắng. Cho các phát biểu sau:

(1) Kiểu gen bb chiếm tỉ lệ  trong quần thể cân bằng di truyền.

(2) Cho kiểu hình hạt dài, đỏ ra trồng thì vụ sau thu được tỉ lệ kiểu hình hạt dài, đỏ là  

(3) Trong số hạt đỏ ở quần thể cân bằng di truyền, hạt đỏ dị hợp chiếm  

(4) Tần số của A, a trong quần thể trên lần lượt là 0,9 và 0,1.

Số phát biểu đúng là:

1
Ở một loài thực vật giao phấn tự do có gen A quy định hạt tròn là trội hoàn toàn so với gen a quy định hạt dài, gen B quy định hạt đỏ là trội hoàn toàn so với gen b quy định hạt trắng. Hai cặp gen Aa, Bb phân ly độc lập. Khi thu hoạch tại một quần thể ở trạng thái cân bằng di truyền, người ta thu được 14,25% hạt tròn, đỏ; 4,75% hạt tròn, trắng; 60,75% hạt dài, đỏ; 20,25% hạt dài,...
Đọc tiếp

Ở một loài thực vật giao phấn tự do có gen A quy định hạt tròn là trội hoàn toàn so với gen a quy định hạt dài, gen B quy định hạt đỏ là trội hoàn toàn so với gen b quy định hạt trắng. Hai cặp gen Aa, Bb phân ly độc lập. Khi thu hoạch tại một quần thể ở trạng thái cân bằng di truyền, người ta thu được 14,25% hạt tròn, đỏ; 4,75% hạt tròn, trắng; 60,75% hạt dài, đỏ; 20,25% hạt dài, trắng. Cho các phát biểu sau:

I. Kiểu gen bb chiếm tỉ lệ 1/4 trong quần thể cân bằng di truyền.

II. Cho kiểu hình hạt dài, đỏ ra trồng thì vụ sau thu được tỉ lệ kiểu hình hạt dài, đỏ là 8/9.

III. Trong số hạt đỏ ở quần thể cân bằng di truyền, hạt đỏ dị hợp chiếm 2/3.

IV. Tần số của A, a trong quần thể trên lần lượt là 0,9 và 0,1.

Số phát biểu đúng là 

A. 1

B. 2

C. 3

D. 4

1
29 tháng 8 2018

Đáp án C

Quần thể ban đầu có:

14,25%A-B-: 4,75%A-bb: 60,75%aaB-: 20,25%aabb

hay (19%A- : 81%aa) (75%B-: 25%bb)

→ Tần số tương đối:

(0,1A : 0,9a) (0,5B : 0,5b)

Xét các phát biểu của đề bài:

(1) đúng. Kiểu gen bb chiếm tỉ lệ:

0,5^2 = 0,25 = 1/4.

(2) đúng. Dài đỏ = 60,75%aaB-

hay 20,25%aaBB : 40,5%aaBb 

hay (1/3 aaBB : 2/3 aaBb)

hay (1/3 BB : 2/3 Bb).100%aa

tương ứng (2/3 B : 1/3b).100%a

Thế hệ sau: (8/9 B- : 1/9 bb) . 100%aa → Kiểu hình dài đỏ aaB- = 8/9.1 = 8/9.

(3) đúng. Hạt đỏ ở quần thể cân bằng di truyền có tỉ lệ:

0,5^2 BB: 2.0,5.0,5 Bb

hay 0,25BB : 0,5Bb

→ 1/3BB : 2/3Bb

→ Hạt đỏ dị hợp có kiểu gen Bb chiếm tỉ lệ 2/3.

(4) sai vì tần số của A, a trong quần thể lần lượt là 0,1 và 0,9 chứ không phải 0,9 và 0,1.

→ Các phát biểu 1, 2, 3 đúng

13 tháng 1 2022

P: Bb x bb

GP: B, b   b

F1: 1Bb:1bb

--> 1 vàng:1 xanh

Chọn C

Ở một loài thực vật (giống đực thuộc giới dị giao tử), alen A qui định lá xanh là trội hoàn toàn so với alen a qui định lá đốm, alen B qui định quả đỏ là trội không hoàn toàn so với alen b qui định quả trắng, kiểu gen Bb qui định quả màu hồng; alen D qui định hạt nâu là trội hoàn toàn so với alen d qui định hạt đen. Thực hiện phép lai: P :   A b a B X ...
Đọc tiếp

một loài thực vật (giống đực thuộc giới dị giao tử), alen A qui định lá xanh là trội hoàn toàn so với alen a qui định lá đốm, alen B qui định quả đỏ là trội không hoàn toàn so với alen b qui định quả trắng, kiểu gen Bb qui định quả màu hồng; alen D qui định hạt nâu là trội hoàn toàn so với alen d qui định hạt đen. Thực hiện phép lai: P :   A b a B X D X d   x   A b a B x D Y  Biết rằng alen A và b nằm cách nhau 20 cm, mọi diễn biến trong quá trình phát sinh hạt phấn và noãn là như nhau và không có đột biến xảy ra. Tính theo lý thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng

1. Tỉ lệ cây lá xanh, quả hồng, hạt đen thu được ở đời F1 là 10,5%.

2. Tỉ lệ cá thể mang kiểu gen đồng hợp về cả ba gen đang xét ở đời F1 là 8,5%.

3. 100% cây có kiểu hình lá đốm, quả đỏ, hạt đen ở F1 thuộc giống đực.

4. Tỉ lệ cây lá xanh, quả trắng, hạt nâu thuần chủng ở F1 là 2,25%.

A. 4

B. 2

C. 3

D. 1

1
16 tháng 10 2017

Chọn C

Thực hiện phép lai:

 

-    Alen A và b nằm cách nhau 20 cm à hoán vị gen xảy ra ở hai bên với tần số 20%. Tỉ lệ cây lá xanh,

quả hồng, hạt đen ( A B - b XdY; A b - B XdY) thu được ở đời F1 là: (50% + % lá đốm, quả trắng - % lá xanh, quả đỏ). % hạt đen = (50% + 10%. 10% a b a b  - (2.10%.40% A B a B +10%. 10% A B A B  )).25% XdY = 10,5% à 1 đúng

- Tỉ lệ cá thể mang kiểu gen đồng hợp về cả ba gen đang xét ở đời F1 là :

(1 % A B A B +1 % a b a b  +16% A b A b   +16% a B a B  ).25%(XDXD) = 8,5% à 2 đúng

- Hạt đen ở  F1 có kiểu gen Xd Y-) à 100% cây có kiểu hình lá đốm, quả đỏ, hạt đen ở F1 thuộc giống đực à  3 đúng

-    Tỉ lệ cây lá xanh, quả trắng, hạt nâu thuần chủng ( A b A b XD XD) ở F1 là:

 

à 4 sai

Vậy có 3 phát biểu đúng

7 tháng 12 2017

Chọn A

Hạt đỏ : hạt vàng : hạt trắng = 12 : 3 : 1.  Tính trạng di truyền theo quy luật tương tác át chế.

Quả dài : quả ngắn = 3 : 1  Tính trạng quả dài trội hoàn toàn so với quả ngắn.

Quy ước: A_B_, A_bb hạt đỏ; aaB_ hạt vàng; aabb hạt trắng. D - quả dài, d - quả ngắn.

F1 dị hợp cả 3 cặp gen, tỉ lệ phân li kiểu hình > (12 : 3 : 1) × (3 : 1)  Một trong 2 gen quy định màu hạt liên kết kết không hoàn toàn với gen quy định hình dạng quả. Nội dung 1 đúng.

Tỉ lệ kiểu hình hạt trắng, quả ngắn (aabbdd) là: 51 : (11478 + 1219 + 1216 + 3823 + 2601 + 51) = 0,25%

Tỉ lệ kiểu hình hạt vàng, quả ngắn (aaB_dd) là: 1219 : (11478 + 1219 + 1216 + 3823 + 2601 + 51) = 6%.

Nếu gen A và gen D cùng nằm trên 1 cặp NST tương đồng, còn gen B nằm trên cặp NST tương đồng khác thì ta có:

(aaB_dd) = 3 × (aabbdd) (Do B_ = 3 × bb). Nhưng ta có tỉ lệ (aabbdd) = 0,25% còn tỉ lệ (aaB_dd) = 6%.

Gen B và D cùng nằm trên một cặp NST tương đồng, gen A nằm trên cặp NST tương đồng khác.

Tỉ lệ kiểu hình (aabbdd) = 0,25%  Tỉ lệ (bbdd) = 1% = 0,1bd × 0,1bd  Tỉ lệ giao tử bd ở mỗi bên là 10% < 25%  Đây là giao tử hoán vị.  Kiểu gen của F1 là Aa, tần số hoán vị gen là 20%. Nội dung 4 đúng, nội dung 2, 3 sai.

Vậy có 2 nội dung đúng

1 tháng 5 2019

F1 dị hợp 3 cặp gen, kiểu hình ở Fl: Đen, dài, mỡ trắng chứng tỏ ở F1 các tính trạng: Đen, dài, mỡ trắng là các tính trạng trội.

Giả sử: A: Đen, a: nâu; B: dài, b: ngắn; D: mợ trắng, d: mỡ vàng.

F1 lai phân tích. Xét sự di truyền đồng thời của các cặp tính trạng ta thấy:

Xét sự phân li của cặp tính trạng màu lông và độ dài lông: Tỉ lệ phân li chung của 2 cặp tính trạng màu sắc lông và độ dài = tích tỉ lệ phân li riêng à 2 cặp tính trạng này phân li độc lập với nhau.

Xét Sự di truyền đồng thời của tính trạng màu sắc lông và màu sắc mỡ ta thấy: Đen - trắng ở Fa = 35%; nâu, vàng = 35%, Đen-vàng = nâu trắng = 15%.

à Tỉ lệ phân li chung không bằng tỷ lệ phân li riêng nên hai tính trạng này không phân li độc lập mà di truyền liên kết không hoàn toàn với nhau.

Tần số hoán vị gen là: 15%.2 = 30%

Ta thấy 2 phân lớp kiểu hình Đen- Trắng và Nâu - vảng chiếm tỉ lệ lớn nên F1 có kiểu gen AD/ad (Bb)

6 tháng 7 2018

Xét riêng từng cặp tính trạng ta có:

Quả xanh : quả vàng : quả trắng = (50 + 25) : 18,75 : 6,25 = 12 : 3 : 1.

Hạt dài: hạt ngắn = (50 + 18,75 + 6,25) : 25 = 3 : 1.

Vậy có thể thấy F1 dị hợp 3 cặp gen, 2 cây đem lai cũng dị hợp 3 cặp gen.

Tỉ lệ phân li kiểu hình chung của 2 tính trạng: 50 : 25 : 18,75 : 6,25 = 8 : 4 : 3 : 1.

Hai cây dị hợp tử 3 cặp gen liên kết với nhau nhưng chỉ tạo ra 16 tổ hợp => Có hiện tượng liên kết gen hoàn toàn => Nội dung I sai, nội dung III sai.

Ta thấy đời con sinh ra kiểu hình quả trắng, hạt dài (aabbD_) nên F1 có kiểu gen dị hợp tử chéo là AaBd//bD hoặc Ad//aD Bb. => Nội dung II đúng.

Nội dung IV sai. Có thể gen A liên kết với gen D, cũng có thể gen B liên kết với gen D nên kiểu gen của 2 cây đem lai phải có trường hợp gen A liên kết với gen D.

Có 1 nội dung đúng.

Cho biết gen A quy định cây cao, trội hoàn toàn so với alen a quy định cây thấp. Gen B quy định hạt đen trội hoàn toàn so với alen b quy định hạt nâu, các gen phân li độc lập nhau. Trong một quần thể đang ở trạng thái cân bằng di truyền, người ta đem giao phối ngẫu nhiên một số cá thể thì thu được F1 gồm 504 cây cao, hạt đen : 21 cây cao, hạt nâu : 168 cây thấp, hạt đen : 7 cây thấp, hạt nâu....
Đọc tiếp

Cho biết gen A quy định cây cao, trội hoàn toàn so với alen a quy định cây thấp. Gen B quy định hạt đen trội hoàn toàn so với alen b quy định hạt nâu, các gen phân li độc lập nhau. Trong một quần thể đang ở trạng thái cân bằng di truyền, người ta đem giao phối ngẫu nhiên một số cá thể thì thu được F1 gồm 504 cây cao, hạt đen : 21 cây cao, hạt nâu : 168 cây thấp, hạt đen : 7 cây thấp, hạt nâu. Có bao nhiêu kết luận đúng trong số những kết luận sau:

(1) Tần số alen A và alen a lần lượt là 0,5 và 0,5.

(2) Lẫy ngẫu nhiên 2 cây cao, hạt đen ở F1. Xác suất để 2 cây này đều có kiểu gen AABb là 1 81 .

(3) Nếu chỉ tính trong số cây thấp, hạt đen ở F1 thì cây có kiểu gen đồng hợp chiếm tỉ lệ 1 3 .

(4) Đem tất cả cây cao, hạt đen ở F1 cho giao phối ngẫu nhiên thì đời F2 xuất hiện 1 cây có kiểu hình cây thấp, hạt nâu với xác suất  1 324 .

A. 1

B. 2

C. 3

D. 4

1
27 tháng 11 2019

Đáp án C

Tỉ lệ cây thân thấp aa là:

(168 + 7) : (168 + 7 + 504 + 21) = 0,25.

Quần thể cân bằng di truyền => tần số alen a = 0,5

=> tần số alen A = 1 – 0,5 = 0,5. => Nội dung I đúng.

Tỉ lệ hạt nâu bb là:

(21 + 7) : (168 + 7 + 504 + 21) = 0,04.

Quần thể cân bằng di truyền => tần số alen b = 0,2

=> tần số alen B = 1 – 0,2 = 0,8.

Cấu trúc di truyền của quần thể về gen A là: 0,25AA : 0,5Aa : 0,25aa.

Cấu trúc di truyền của quần thể về gen B là: 0,64BB : 0,32Bb : 0,04bb.

Tỉ lệ cây cao hạt đen là:

504 : (168 + 7 + 504 + 21) = 0,72

Tỉ lệ kiểu gen AABb là:

0,25 x 0,32 = 0,08.

Tỉ lệ cây có kiểu gen AABb trên tổng số các cây thân cao, hạt đen là: 

0,08 : 0,72 = 1/9.

Lấy ngẫu nhiên 2 cây cao, hạt đen ở F1. Xác suất để 2 cây này đều có kiểu gen AABb là:1/9 x 1/9 = 1/81

=> Nội dung II đúng.

Tỉ lệ cây thân thấp, hạt đen là:

0,25 x (1 – 0,04) = 0,24.

Cây thân thấp, hạt đen đồng hợp aaBB chiếm tỉ lệ là: 0,25 x 0,64 = 0,16.

Nếu chỉ tính trong số cây thấp, hạt đen ở F1 thì cây có kiểu gen đồng hợp chiếm tỉ lệ: 0,16 : 0,24 = 2/3.

Nội dung III sai.

Đem những cây thân cao hạt đen đi giao phối ngẫu nhiên thì chỉ có cây có KG AaBb giao phối với nhau tạo ra cây có kiểu hình thân thấp, hạt nâu.

Trong số những cây thân cao hạt đen thì cây có KG AaBb chiểm tỉ lệ:

0,5 x 0,32 : 0,72 = 2/9.

Đem tất cả cây cao, hạt đen ở F1 cho giao phối ngẫu nhiên thì đời F2 xuất hiện 1 cây có kiểu hình cây thấp, hạt nâu với xác suất: 2/9 x 2/9 x 1/16 = 1/324.

=> Nội dung IV đúng.

Có 3 nội dung đúng.