Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Các khu vực có lượng mưa trung bình năm trên 2000mm là: khu vực Trung Mĩ, vùng xích đạo phía Bắc Braxin, vùng ven vịnh Chilê, Inđônêxia, ven vịnh Bengan và vùng ven biển phía Đông ô-xtrây-li-a.
- Các khu vực có lượng mưa trung bình năm trên 2000mm là: khu vực Trung Mĩ, vùng xích đạo phía Bắc Braxin, vùng ven vịnh Chilê, Inđônêxia, ven vịnh Bengan và vùng ven biển phía Đông ô-xtrây-li-a.
- Nhận xét: Lượng mưa phân bố không đều.
-Đới Nhiệt đới (1 đới)
-Đới Ôn đới (2 đới)
-Đới Hàn đới (2 đới)
-Vị trí của hai đới ôn hòa (hay ôn đới): từ 23º27’B đến 66º33’B và từ 23º27’N đến 66º33’N .-Vị trí của hai đới lạnh (hay hàn đới): từ 66º33’B đến 90ºB (cực Bắc) và từ 66º33’ N đến 90ºN (cực Nam).-Vị trí của đới nóng (hay nhiệt đới): từ 23º27’ B đến 23º27’ N.
-Đặc điểm của khí hậu nhiệt đới:
+ Quanh năm có góc chiếu của ánh sáng mặt trời lúc giữa trưa tương đối lớn và thời gian chiếu sáng trong năm chênh nhau ít.
+ Quanh năm nóng.
+ Gió thổi thường xuyên là gió Tín phong.
-Lượng mưa trung bình năm đạt từ 1.000 mm đến trên 2.000mm.– Đặc điểm của khí hậu ôn đới:
+ Góc chiếu của ánh sáng mặt trời và thời gian chiếu sáng trong năm chênh nhau nhiều.
+ Lượng nhiệt nhận được trung bình, các mùa thể hiện rất rõ trong năm.
+ Lượng mưa trung bình: 500 – 1000mm.
– Gió thổi trong khu vực này chủ yếu là Tây ôn đới.
– Đặc điểm của khí hậu hàn đới:
+ Góc chiếu của ánh sáng mặt trời rất nhỏ. Thời gian chiếu sáng dao động rất lớn về số ngày và số giờ trong ngày.
+ Là khu vực giá lạnh, có băng tuyết hầu như quanh năm.
+ Lượng mưa trung bình năm thường dưới 500 mm.
– Gió thổi trong khu vực này chủ yếu là gió Đông cực.
Đặc điểm | Đới Nhiệt đới | Đới Ôn đới (2 đới) | Đới Hàn đới (2 đới) |
Vị trí | - Từ 23º27’ B đến 23º27’ N | - Từ 23º27’B đến 66º33’B và - Từ 23º27’N đến 66º33’N | - Từ 66º33’B đến 90ºB (cực Bắc) - Từ 66º33’ N đến 90ºN (cực Nam). |
Nhiệt độ | - Quanh năm có góc chiếu của ánh sáng mặt trời lúc giữa trưa tương đối lớn và thời gian chiếu sáng trong năm chênh nhau ít. - Quanh năm nóng. | - Góc chiếu của ánh sáng mặt trời và thời gian chiếu sáng trong năm chênh nhau nhiều. - Lượng nhiệt nhận được trung bình, các mùa thể hiện rất rõ trong năm. | - Góc chiếu của ánh sáng mặt trời rất nhỏ. Thời gian chiếu sáng dao động rất lớn về số ngày và số giờ trong ngày. - Là khu vực giá lạnh, có băng tuyết hầu như quanh năm. |
Gió | - Gió thổi thường xuyên là gió Tín phong. | – Gió thổi trong khu vực này chủ yếu là Tây ôn đới. | – Gió thổi trong khu vực này chủ yếu là gió Đông cực. |
Lượng mưa trung bình năm | - Đạt từ 1.000 mm đến trên 2.000mm. | 500 – 1000mm | dưới 500 mm. |
Câu 13: Lượng hơi nước tối đa mà không khí chứa được khi có nhiệt độ 200C là:
A. 20g/cm3
B. 15g/cm3
C. 30g/cm3
D. 17g/cm3
Câu 14: Việt Nam nằm trong khu vực có lượng mưa trung bình năm là bao nhiêu?
A. Từ 200mm - 500 mm.
B. Từ 500 mm - l.000mm.
C. Từ 1.000 - 2.000 mm.
D. Trên 2.000 mm.
Câu 15: Hồ nào sau đây ở nước ta là hồ nhân tạo:
A. Hồ Tây
B. Hồ Trị An
C. Hồ Ba Bể
D. Hồ Tơ Nưng
Hà Nội nằm trong đới khí hậu nhiệt đới vì Nhiệt đới có nhiệt độ cao (nhiệt độ của Hà Nội là 23,5oc) và có mưa nhiều, lượng mưa từ 1000mm đến 2000mm (lượng mưa của Hà Nội là 1676,2mm).
D
D