Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Những từ ngữ, hình ảnh như: giữa chớp bể, mưa nguồn, giữa dòng xuôi - luồng ngược giúp em hình dung được khó khăn, thách thức đối với người làm việc trên giàn khoan.
a. Tác giả quan sát được lông cánh xanh biếc như tơ, mình nhỏ, mỏ dài, lông ức màu hung hung nâu.
b. Những từ ngữ, hình ảnh cho thấy bói cá bắt mồi rất nhanh: vụt một cái, nó lao đầu xuống nước rồi lại bay vụt lên, nhanh như cắt.
c.
* Hình ảnh so sánh: Đầu cúi xuống như kiểu soi gương; nhanh như cắt
* Tác dụng:
- Giúp người đọc dễ dàng hình dung liên tưởng chim bói cá
- Làm cho cách diễn đạt của bài văn hay hơn, sinh động hơn
Mặt trời xuống biển như hòn lửa
Sóng đã cài then, đêm sập cửa.
Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi
Câu hát căng buồm cùng gió khơi.
Hát rằng: cá bạc Biển Đông lặng
Cá thu Biển Đông như đoàn thoi.
Biển cho ta cá như lòng mẹ
Nuôi lớn đời ta tự buổi nào.
Biển cho ta cá như lòng mẹ
Nuôi lớn đời ta tự buổi nào.
Những từ ngữ, hình ảnh cho thấy Trường Sa từ rất lâu đời đã gắn bó với Tổ quốc Việt Nam là: Rồng Tiên thuở ấy sinh thành Trường Sa, gửi hồn cha ông.
Những từ ngữ, hình ảnh: tấm lòng thơm thảo miêu tả cây cau như một con người giàu tình thương yêu, sẵn sàng giúp đỡ người khác.
Trạng ngữ chỉ thời gian | Trạng ngữ chỉ phương tiện | Trạng ngữ chỉ nơi chốn |
Ngày xưa, Từ lâu | Bằng vài cây tre già, với chiếc nón lá | Ở vùng sông nước miền Tây, |
Những từ ngữ, hình ảnh đêm ngày dệt biển muôn luồng sáng, sao mờ kéo lưới kịp trời sáng, lưới xếp buồm lên đón nắng hồng cho biết những người đánh cá đã làm việc suốt đêm.