Nhận diện các yếu tố đặc trưng thể loại truyện<...">
K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

Nhận diện các yếu tố đặc trưng thể loại truyện

Các yếu tố đặc trưng

Biểu hiện

1. Bối cảnh câu chuyện

- Bối cảnh chung:...

- Bối cảnh riêng:...

 

2. Đề tài

 

3. Chủ đề

 

4. Ngôi kể - tác dụng

 

5. Sự việc chính (cốt truyện)

Sắp xếp thứ tự sự kiện theo trình tự hợp lí và tóm tắt ngắn gọn văn bản truyện:

a. Vợ đã mất, con trai vì nghèo mà không lấy được vợ nên phẫn chí xin đi mộ phu đồn điền cao su, một mình lão Hạc bầu bạn cùng cậu Vàng.

b. Những ngày khốn khó bất ngờ ập đến, lão Hạc dần xa cách mọi người, đặc biệt là ông giáo. Điều ấy khiến họ hiểu nhầm lão.

c. Sau khi bán chó, lão Hạc gửi ông giáo tiền và nhờ ông giúp trông nom nhà cửa.

d. Cuối cùng, lão Hạc tự tử bằng bả chó, gây bất ngờ cho mọi người và để lại nhiều xót xa, ngậm ngùi cho ông giáo.

e.  Lão Hạc quyết định phải bán cậu Vàng đi vì tình cảnh khó khăn không nuôi nổi nó.

 

 

a- e- c- b-d

 

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3

Tìm hiểu nhân vật lão Hạc

1. Hoàn cảnh đặc biệt của lão Hạc

 

Biểu hiện

Đối tượng thuật lại

(1) Gia cảnh: .................................

.......................................................

.....................................................

.....................................................

((2) Hoàn cảnh sau trận ốm: .........

......................................................

.....................................................

.....................................................

(3) Hoàn cảnh sau khi nhờ ông giáo giữ tiền lo ma chay giấy tờ mảnh vườn để lại cho con .........................

.......................................................

.....................................................

.....................................................

.....................................................

2. Diễn biến tâm trạng lão Hạc sau khi bán con vàng

- Hành động: ..............................................................................................

- Tâm trạng: ...............................................................................................

- Nguyên nhân: ..........................................................................................

3. Cái chết của lão Hạc

- Việc làm trước khi chết: ..........................................................................

- Diễn biến của cái chết: ............................................................................

4.  Nhận xét về nhân vật

- Số phận: ...............................................................................................................................

- Phẩm chất: ..........................................................................................................................

0
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 Chặng ITrên đường tới trườngChặng IIKhi tới trườngChặng IIIKhi ngồi trong lớp họcBối cảnh ………………………………………………………………………………………………………………………………………….………………………………………………………………………………………………………………………………Tâm...
Đọc tiếp

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1

 

Chặng I

Trên đường tới trường

Chặng II

Khi tới trường

Chặng III

Khi ngồi trong lớp học

Bối cảnh

 

………………………………………………………………………………………………………………………………………….

………………………………………………………………………………………………………………………………

Tâm trạng

 

…………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

……………………………

………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

Nghệ thuật

………………………………………………………………………………………………………………………………………….

………………………………………………………………………………………………………………………………………….

………………………………………………………………………………………………………………………………

Nhận xét

………………………………………………………………………………………………………………………………………….

………………………………………………………………………………………………………………………………………….

………………………………………………………………………………………………………………………………

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2

Nhân vật

Chi tiết/ hình ảnh

Nhận xét

Các bậc phụ huynh

………………………………………………………………………………………………………………………………………….…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

Ông đốc

…………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

…………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

Thầy giáo trẻ

…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………………………………………………….

 

0
16 tháng 9 2023

Nhân vật

Hành động kịch qua lời đối thoại

Hành động kịch qua lời độc thoại

Hành động kịch qua cử chỉ, hành vi

Hy Lạc

- Thuyết phục nhân vật Khiết đóng giả chữ ký thay của người cụ bị tê liệt tay.

- Trấn an nhân vật Khiết.

- Làm mọi chuyện chỉ vì tình yêu và để lấy được người yêu.

- Vờ đau đớn khi người bác để lại gia tài cho mình.

- Tức tối, chửi rủa khi biết mình nhận được tiền.

- Chửi thầm Khiết khi tự ý để tiền lại cho mình và không làm theo kế hoạch ban đầu

- Tức giận

- Vui mừng

-Vờ khóc, vờ đau đớn

- Chửi thầm

Khiết

- Lúc đầu sợ sệt, nhưng khi nghe Hy Lạc cổ vũ thì vẫn làm liều.

- Ngồi cạnh Hy Lạc để tránh bị mọi người phát hiện.

- Không muốn làm đám tang của mình quá to.

- Không làm như đã thỏa thuận ban đầu với Hy Lạc, để lại toàn bộ gia sản cho bản thân mình.

 

- Lúc đầu sợ sệt, nhưng khi nghe Hy Lạc cổ vũ thì vẫn làm liều.

- Ngồi cạnh Hy Lạc để tránh bị mọi người phát hiện.

- Không muốn làm đám tang của mình quá to.

- Không làm như đã thỏa thuận ban đầu với Hy Lạc, để lại toàn bộ gia sản cho bản thân mình.

Lý

- Bắt tay với Hy Lạc để Khiết đóng giả người bác.

- Vờ đau đớn khi nghe Khiết muốn chia gia sản trước khi ra đi.

- Vờ khóc khi biết được chia gia tài.

- Vui mừng, cảm ơn rối rít khi được nhận 200 ngàn đồng.

- Lo lắng Khiết sẽ quên phần của mình.

- Vui sướng khi lấy được tiền và việc giả mạo thành công trót lọt.

 

- Bất ngờ

- Mừng rỡ

 

16 tháng 9 2023

Hành động và xung đột

Giữa ông Giuốc-đanh và Phó may

Các hành động làm nảy sinh xung đột

- Phó may: May bộ trang phục và phụ kiện bất bình thường cho Giuốc- đanh

- Ông Giuốc-đanh: Thắc mắc với bác phó may về bộ đồ, phụ kiện ngược đời

Các hành động giải quyết xung đột

- Phó may: Đánh vào tâm lý người thích ăn diện, muốn làm sang để tỏ vẻ người quý phái nhưng mê muội, ngu dốt, quê kệch, học đòi làm sang của Giuốc-đanh

- Ông Giuốc-đanh: Nghe lời nịnh nọt của bác phó may thấy xuôi tai, chấp nhận mặc vận những đồ không thoải mái lên người vì nghĩ nó là quý tộc

16 tháng 9 2023

- Chi tiết bác Philip nhận lời mời làm bố của Xi-mông được kể lại 2 lần.

- Tác dụng: tạo điểm nhấn cho câu chuyện.

Yếu tố so sánh

Lần đầu

Những lần khác

Bối cảnh

Cậu bé muốn nhảy xuống sông cho chết đuối

Trường học

Người đưa ra đề nghị

Cậu bé

Cậu bé

Câu nói của của bác Philip khi nhận lời

Có chứ, bác muốn chứ

Bố con là Philip, bác thợ rèn và bố sẽ kéo tai tất cả những đứa nào bắt nạt con

Phản ứng của chị Blăng – sốt

Blăng – sốt hổ thẹn, lặng ngắt và quằn quại

Tiếng hôn và thì thầm rất khẽ.

Cậu thông báo của Xi – mông với các bạn học

ở trường học

Trường học

Phản ứng của các bạn học

La hét thích thú

Không đứa nào dám cười

KHÔNG CÓ GÌ TỰ ĐẾN ĐÂU CON      (1) Không có gì tự đến đâu ConQuả muốn ngọt phải tháng ngày tích nhựaHoa sẽ thơm khi trải qua nắng lửaMùa bội thu phải một nắng hai sương.      (2) Không có gì tự đến dẫu bình thườngPhải bằng cả đôi tay và nghị lựcNhư con chim suốt ngày chọn hạtNăm tháng bao dung nhưng khắc nghiệt lạ kì.                (3) Dẫu bây giờ Cha Mẹ đôi...
Đọc tiếp

KHÔNG CÓ GÌ TỰ ĐẾN ĐÂU CON

      (1) Không có gì tự đến đâu Con

Quả muốn ngọt phải tháng ngày tích nhựa

Hoa sẽ thơm khi trải qua nắng lửa

Mùa bội thu phải một nắng hai sương.

      (2) Không có gì tự đến dẫu bình thường

Phải bằng cả đôi tay và nghị lực

Như con chim suốt ngày chọn hạt

Năm tháng bao dung nhưng khắc nghiệt lạ kì.

                (3) Dẫu bây giờ Cha Mẹ đôi khi,

Có nặng nhẹ yêu thương và giận dỗi.

Có roi vọt khi con hư và có lỗi

Thương yêu Con, đâu đồng nghĩa với nuông chiều

 (Trích Không có gì tự đến đâu con, Nguyễn Đăng Tấn,

Lời ru vầng trăng, NXB Lao Động, 2000, tr.42)

* Chú thích:       

 - Nguyễn Đăng Tấn là một nhà báo, một nhà thơ với phong cách thơ bình dị nhưng giàu chất triết lí, thể hiện những suy ngẫm, trăn trở về tình yêu thương, về lẽ sống của con người.     

 - Bài thơ Không có gì tự đến đâu con, được nhà thơ Nguyễn Đăng Tấn viết tặng con là Nguyễn Đăng Tiến vào khoảng năm 1995, khi Tiến đang học lớp 3. Bài thơ được in trong tập thơ Lời ru vầng trăng, xuất bản năm 2000.

Thực hiện các yêu cầu:

Câu 1 (0,5 điểm): Xác định thể thơ của đoạn trích trên.

Câu 2 (0,5 điểm): Chỉ ra trong khổ thơ (1) những điều cần phải trải qua để có được quả ngọt, hoa thơm mùa bội thu.

Câu 3 (1,0 điểm): Nêu cách hiểu của em về nội dung của những dòng thơ sau:

Không có gì tự đến dẫu bình thường

Phải bằng cả đôi tay và nghị lực

Câu 4 (1,0 điểm): Nêu tác dụng của biện pháp tu từ điệp ngữ thể hiện qua việc lặp lại cụm từ không có gì tự đến ở khổ thơ (1) và (2).                                         

Câu 5 (1,0 điểm): Từ nội dung của đoạn thơ trên, em hãy rút ra bài học về những việc cần làm để vượt qua khó khăn, thử thách trong hành trình khôn lớn của bản thân.

1
10 giờ trước (3:27)

Anh đã trả lời rồi nhé.
https://hoc24.vn/cau-hoi/khong-co-gi-tu-den-dau-con-1-khong-co-gi-tu-den-dau-conqua-muon-ngot-phai-thang-ngay-tich-nhuahoa-se-thom-khi-trai-qua-nang-luamua-boi-thu-phai-mot-nang-hai-suong-2-khong-co-gi-tu-den-d.9456420218232

KHÔNG CÓ GÌ TỰ ĐẾN ĐÂU CON      (1) Không có gì tự đến đâu ConQuả muốn ngọt phải tháng ngày tích nhựaHoa sẽ thơm khi trải qua nắng lửaMùa bội thu phải một nắng hai sương.      (2) Không có gì tự đến dẫu bình thườngPhải bằng cả đôi tay và nghị lựcNhư con chim suốt ngày chọn hạtNăm tháng bao dung nhưng khắc nghiệt lạ kì.                (3) Dẫu bây giờ Cha Mẹ đôi...
Đọc tiếp

KHÔNG CÓ GÌ TỰ ĐẾN ĐÂU CON

      (1) Không có gì tự đến đâu Con

Quả muốn ngọt phải tháng ngày tích nhựa

Hoa sẽ thơm khi trải qua nắng lửa

Mùa bội thu phải một nắng hai sương.

      (2) Không có gì tự đến dẫu bình thường

Phải bằng cả đôi tay và nghị lực

Như con chim suốt ngày chọn hạt

Năm tháng bao dung nhưng khắc nghiệt lạ kì.

                (3) Dẫu bây giờ Cha Mẹ đôi khi,

Có nặng nhẹ yêu thương và giận dỗi.

Có roi vọt khi con hư và có lỗi

Thương yêu Con, đâu đồng nghĩa với nuông chiều

 (Trích Không có gì tự đến đâu con, Nguyễn Đăng Tấn,

Lời ru vầng trăng, NXB Lao Động, 2000, tr.42)

* Chú thích:       

 - Nguyễn Đăng Tấn là một nhà báo, một nhà thơ với phong cách thơ bình dị nhưng giàu chất triết lí, thể hiện những suy ngẫm, trăn trở về tình yêu thương, về lẽ sống của con người.     

 - Bài thơ Không có gì tự đến đâu con, được nhà thơ Nguyễn Đăng Tấn viết tặng con là Nguyễn Đăng Tiến vào khoảng năm 1995, khi Tiến đang học lớp 3. Bài thơ được in trong tập thơ Lời ru vầng trăng, xuất bản năm 2000.

Thực hiện các yêu cầu:

Câu 1 (0,5 điểm): Xác định thể thơ của đoạn trích trên.

Câu 2 (0,5 điểm): Chỉ ra trong khổ thơ (1) những điều cần phải trải qua để có được quả ngọt, hoa thơm mùa bội thu.

Câu 3 (1,0 điểm): Nêu cách hiểu của em về nội dung của những dòng thơ sau:

Không có gì tự đến dẫu bình thường

Phải bằng cả đôi tay và nghị lực

Câu 4 (1,0 điểm): Nêu tác dụng của biện pháp tu từ điệp ngữ thể hiện qua việc lặp lại cụm từ không có gì tự đến ở khổ thơ (1) và (2).                                         

Câu 5 (1,0 điểm): Từ nội dung của đoạn thơ trên, em hãy rút ra bài học về những việc cần làm để vượt qua khó khăn, thử thách trong hành trình khôn lớn của bản thân.

NHANH GIÚP E VỚI Ạ!!!!<3

5
10 giờ trước (3:24)

Câu 1 (0,5 đ): Thể thơ: thơ tám chữ (mỗi dòng có 8 chữ).

10 giờ trước (3:24)

Câu 2 (0,5 đ): Để có quả ngọt, hoa thơm, mùa bội thu phải trải qua thời gian tích tụ (tháng ngày tích nhựa), chịu đựng vất vả, thử thách (trải qua nắng lửa) và lao động cần cù, chịu khó (một nắng hai sương).

O-hen-ri là nhà văn Mỹ với phong cách sáng tác có sức hút lớn đối với người đọc, Tác phẩm "Chiếc lá cuối cùng" là một trong rất nhiều tác phẩm có sức neo giữ lâu trong long người bởi hệ thống nhân vật, lối suy nghĩ và cả những khát vọng trong đó rất mãnh liệt, cháy bỏng. Đặc biệt hình ảnh "chiếc lá cuối cùng" – kiệt tác cuối đời của cụ Bơ-men lại để lại trong long độc giả nhiều cảm xúc nhất. Đó là một hình ảnh giàu tính nghệ thuật, giàu tính nhân văn sâu sắc.

"Chiếc lá cuối cùng" xoay quanh cuộc sống của cô gái trẻ Giôn xi mắc bệnh hiểm nghèo, người bạn Xiu và ông họa sĩ già Bơ-men. Cuộc sống của họ chật vật, tẻ nhạt trong một khu tập thể tồi tàn có dây thường xuân bám xuân quanh. Chiếc lá trên những dây thường xuân kia chính là "số phận" là Giôn xi phó mặc cho nó, rằng đến khi nào chiếc lá cuối cùng rụng xuống thì cô cũng chết. Thật nghịch lí, trớ trêu thay cho thân phận một kiếp người còn quá trẻ. Họ đều là nghệ sĩ, là những người đi tìm cái đẹp, vì cái đẹp để hoàn thiện nó và hoàn thiện bản thân mình.

Cụ già Bơ-men đã sống và cống hiến cho nghệ thuật, nhưng cả cuộc đời cụ chỉ mong có được một kiệt tác để đời. Nhưng đó dường như là ước mơ quá xa vời đối với cụ. Cụ thương cho cô gái trẻ Giôn xi tuyệt vọng nhìn những chiếc lá rơi, thương cho những kiếp người nhỏ bé trong xã hội không một nơi bấu víu. Có lẽ đây chính là động lực để cụ sáng tạo nên kiệt tác "chiếc lá cuối cùng" có ý nghĩa lớn đối với Giôn xi. Có thể nói kiệt tác đó vừa bắt đầu một cuộc đời mới nhưng đồng thời lại khép lại một đời người.

Bức tranh "chiếc lá cuối cùng" do cụ Bơ-men vẽ có ý nghĩa rất lớn, tạo nên sự thành công của tác phẩm cũng như là điểm nhấn để người đọc nhớ về tác phẩm này. Nó vừa giàu giá trị nghệ thuật vừa giàu giá trị nhân văn sâu sắc.

Xét về phương diện giá trị nghệ thuật trước hết cần thấy rằng đây chính là một kiệt tác nghệ thuật hội họa với những nét vẽ như thật, khiến cho Giôn xi cứ tưởng rằng đó là chiếc lá cuối cùng còn sót lại. Kiệt tác này là điểm nhấn tạo nên điểm sáng cho cả tác phẩm. Đây cũng chính là sự tài hoa, tinh tế của O hen ri khi dẫn người đọc từ bất ngờ này đến bất ngờ khác. Kiệt tác của cụ Bơ-men chính là nút thắt tháo gỡ những lo âu, trăn trở về số phận của GIôn xi, khiến cô có niềm tin và kiên cường hơn nữa đối với cuộc sống hiện tại.

Bức tranh này được vẽ trong một đêm mưa gió, một đêm có lẽ chiếc lá thường xuân cuối cùng còn sót lại đã rụng từ đêm đó. Nhưng cụ Bơ-men đã đội mưa, đội gió vẽ lên nền tường chiếc lá sinh mệnh kéo dài sự sống cho Giôn xi. Hành động này của cụ khiến người đọc nghẹn ngào, bởi một trái tim biết hi sinh, biết thương yêu và biết cho đi. Ông đã đánh đổi mạng sống của mình để mang lại cuộc sống mới cho cô gái trẻ đang tràn đầy nhiệt huyết. Một hành động cao đẹp gắn liền với tâm nguyện suốt của cuộc đời của ông họa sĩ già. Ông đã dành cho Giôn xi những điều tốt đẹp nhất, với những nét vẽ tinh tế giữa trời nhiều giông bão.

Như vậy kiệt tác "chiếc lá cuối cùng" của cụ Bơ-men chính là một hình ảnh, một minh chứng cho sự sáng tạo không ngừng của O hen ri cũng như những người làm nghệ thuật. Kiệt tác ấy giàu giá trị nhân văn, mang đến cho người đọc nhiều cảm xúc khó quên.

Gấp trang sách lại nhưng hình ảnh bức tranh đó còn neo đậu mãi, nhắc nhở chúng ta về nhân sinh trong đời sống. Đó là một triết lí rất đẹp.

25 tháng 9 2021

mn đi ngủ hết rồi

25 tháng 9 2021

con mik ne

Học sinh hoàn thành bài tập sau: Hãy đóng vai ông giáo viết một đoạn văn kể lại giây phút lão Hạc sang báo tin bán chó với vẻ mặt và tâm trạng đau khổ.YÊU CẦU1/ Học sinh xác định rõ 5 bước: -         Bước 1: Sự việc chính được nêu trong đề-         Bước 2: Lựa chọn ngôi kể phù hợp yêu cầu đề (Ngôi kể, người kể xưng như thế nào)-         Bước 3: Xác định thứ...
Đọc tiếp

Học sinh hoàn thành bài tập sau: Hãy đóng vai ông giáo viết một đoạn văn kể lại giây phút lão Hạc sang báo tin bán chó với vẻ mặt và tâm trạng đau khổ.

YÊU CẦU

1/ Học sinh xác định rõ 5 bước:

-         Bước 1: Sự việc chính được nêu trong đề

-         Bước 2: Lựa chọn ngôi kể phù hợp yêu cầu đề (Ngôi kể, người kể xưng như thế nào)

-         Bước 3: Xác định thứ tự kể chuyện (Kể theo thời gian, hay kể không theo thời gian)

-         Bước 4:  Viết đoạn văn theo yêu cầu (không lấy từ truyện Lão Hạc, tự viết)

-         Bước 5: Ghi ra các yếu tố miêu tảbiểu cảm mình đã sử dụng để các bạn nhận biết

2/ So sánh với đoạn văn trong “Lão Hạc” của Nam Cao (phần ông giáo kể Lão Hạc sang nhà ông kể chuyện bán chó) để rút ra nhận xét:

-         Đoạn văn Nam Cao kết hợp miêu tả, biểu cảm ở chỗ nào (HS cần chỉ rõ)Mấy bạn nhớ làm cả phần yêu cầu nhé

m

0

Trả lời :

-         Bày tỏ cảm xúc của em về mẹ. (Sử dụng ít nhất một từ tượng hình, một biện pháp tu từ nói giảm nói tránh)

Đời sống tình cảm của con người vô cùng phong phú nhưng tình mẫu tử là tình cảm có vị trí đặc biệt quan trọng. Khi nói đến tình mẫu tử người ta thường nghĩ ngay đến tình cảm yêu thương, che chở, bảo vệ… của người mẹ dành cho con. Đây là thứ tình cảm thiêng liêng nhất đối với mỗi người bởi lẽ tình mẫu tử là tình cảm đầu tiên mà mỗi người sinh ra đều cảm nhận được và sẽ gắn bó với nó trong suốt cuộc đời. Từ khi mẹ mang nặng đẻ đau, nâng đỡ con khi chập chững vào đời, sánh bước cùng con qua từng nấc thang của cuộc đời. Đồng thời tình mẫu tử cũng là tình cảm cao cả nhất bởi mẹ là người bao dung ta trong mọi hoàn cảnh, là nơi cho ta nương tựa mỗi lần vấp ngã, là nơi để ta gửi gắm những điều thầm kín, là nguồn động lực giúp ta vững vàng trong giông tố. Vì vậy, cần trân trọng tình cảm ấy, sống làm sao cho thật xứng đáng với công ơn sinh thành và dưỡng dục của cha mẹ.

- Phép liệt kê: là người bao dung ta trong mọi hoàn cảnh, là nơi cho ta nương tựa mỗi lần vấp ngã, là nơi để ta gửi gắm những điều thầm kín, là nguồn động lực giúp ta vững vàng trong giông tố

    Những phẩm chất đáng kính của nhân vật lão Hạc trong truyện ngắn ‘‘Lão Hạc’’ của nhà văn Nam Cao. (sử dụng một trợ từ, một tình thái từ)

Trong văn bản" Lão Hạc" của Nam Cao, lão Hạc là hình ảnh điển hình cho những người nông dân Việt Nam trước cách mạng tháng 8 có cuộc sống nghèo khổ nhưng phẩm chất vô cùng cao đẹp. Lão là 1 người giàu lòng yêu thương, sống nhân hậu và có lòng tự trọng cao. Tuy vậy nhưng lão có cuộc sống nghèo khổ, cô đơn. Vợ lão mất sớm, con trai duy nhất thì phẫn chí bỏ đi đồn điền cao su, sống cô đơn với 1 con chó để bầu bạn, tải sản chỉ có 1 mảnh vườn và 1 ít tiền. Sau khi bán cậu Vàng - người bạn duy nhất khi về già, lão thấy hối hận, sống day dứt, dằn vặt, đau xót tột cùng. Lão Hạc là người có ý thức cao về lẽ sống nên sau khi gửi số tiền ít ỏi cho ông giáo thì lão từ chối tất cả cái gì mà ông giáo cho. Vì là người có lòng tự trọng nên sau khi chết lão ko muốn làm phiền tới hàng xóm,nhờ ông giáo lấy số tiền đó để làm ma chay. Mọi người trong làng ko ai hiểu nguyên nhân tại sao lão chết, chỉ có Binh Tư và ông giáo hiểu. Trong xã hội thực dân phong kiến, lão Hạc như ngọn đèn lay lắt trước gió. Qua văn bản "Lão hạc", tác giả đã cho ta thấy phẩm giá tốt đẹp và nhân cách trong sạch của lão Hạc nói riêng cũng như những người nông dân nói chung.