K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

14 tháng 1 2019

Lời giải:

Từ giữa thế kỉ XI, nhà Tống lâm vào tình trạng khủng hoảng, khó khăn chống chất. Do đó, nhà Tống muốn lấy chiến tranh bên ngoài lãnh thổ để ổn định tình hình trong nước “nếu thắng thế Tống sẽ tăng, các nước Liêu, Hạ phải kiêng nể”. 

Đáp án cần chọn là: B

13 tháng 11 2016

bài 14

"LỊCH SỬ NGHỆ THUẬT VIỆT NAM"Đoàn Thị Điểm (段氏點, 1705-1749), hiệu: Hồng Hà Nữ Sĩ (紅霞女士), là nữ sĩ Việt Nam thời Lê Trung hưng. Bà là tác giả tập Truyền kỳ tân phả (chữ Hán), và tác giả của truyện thơ Chinh Phụ Ngâm (bản chữ Nôm – 412 câu thơ) được bà dịch từ nguyên bản Chinh Phụ Ngâm Khúc (viết bằng chữ Hán của Đặng Trần Côn). Bà còn viết tập Nữ trung tùng...
Đọc tiếp

"LỊCH SỬ NGHỆ THUẬT VIỆT NAM"

Đoàn Thị Điểm (段氏點, 1705-1749), hiệu: Hồng Hà Nữ Sĩ (紅霞女士), là nữ sĩ Việt Nam thời Lê Trung hưng. Bà là tác giả tập Truyền kỳ tân phả (chữ Hán), và tác giả của truyện thơ Chinh Phụ Ngâm (bản chữ Nôm – 412 câu thơ) được bà dịch từ nguyên bản Chinh Phụ Ngâm Khúc (viết bằng chữ Hán của Đặng Trần Côn). Bà còn viết tập Nữ trung tùng phận gồm 1401 câu thơ và bài Bộ bộ thiềm-Thu từ– 步步蟾-秋詞 (tức Bộ bộ thiềm- Bài hát mùa thu). Ngoài ra còn có một số bài thơ văn khác của bà (gồm chữ Hán, chữ Nôm) được chép trong tập Hồng Hà phu nhân di văn của tiến sĩ Nguyễn Kiều mới được phát hiện gần đây.

Bà là người được đánh giá là bậc nhất về sắc đẹp lẫn tài văn trong những nữ sĩ danh tiếng nhất, bên cạnh là Hồ Xuân Hương, Bà Huyện Thanh Quan, Xuân Quỳnh.

Trong tư liệu của Ths.Nguyễn Hồng Chiến (là di duệ của tiến sĩ Nguyễn Kiều), Hồng Hà Nữ sĩ Đoàn Thị Điểm có biệt hiệu Ban Tang, quê làng Hiến Phạm, xã Giai Phạm, huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên. Bà vốn là con gái ông hương cống Đoàn Doãn Nghi, mẹ bà là người họ Vũ và là vợ hai ông Nghi, nhà ở phường Hà Khẩu, Thăng Long (phố Hàng Bạc bây giờ).

Ông bà Nghi còn sinh một trai là Đoàn Doãn Luân (1703), tức là anh trai và hơn Đoàn Thị Điểm 2 tuổi. Từ nhỏ, anh em bà đã theo mẹ về ở với ông bà ngoại là quan Thái lĩnh bá và được dạy dỗ chu đáo, thông Tứ thư, Ngũ kinh… Năm 6 tuổi, Đoàn Thị Điểm nổi tiếng gần xa về tài học giỏi, thông minh.

Năm bà 16 tuổi, quan Thượng thư Lê Anh Tuấn mến mộ muốn xin làm con nuôi, để tiến cử vào cung chúa Trịnh, nhưng bà nhất định từ chối. Về sau, cha mất, gia đình phải chuyển về quê nhà, được ít lâu thì dời về làng Võ Ngai (Vô Ngại), huyện Đường Hào (nay là Mỹ Hào, Hưng Yên), tại đây Đoàn Thị Điểm cùng anh trai hành nghề dạy học.

Anh trai mất sớm, chị dâu lại tàn tật, thời gian này, bà kiêm luôn nghề bốc thuốc, gần như một tay nuôi sống cả gia đình – gồm 2 cháu nhỏ, mẹ và chị dâu. Bà được nhiều người đến cầu hôn nhưng đều từ chối.

Theo nhà nghiên cứu Trần Thị Băng Thanh, tại Vô Ngại, cuộc sống gia đình bà cũng không ở được. Khoảng  giữa thế kỷ XVIII, những cuộc nổi dậy của nông dân xảy ra khiến vùng Hải Đông không còn cảnh yên bình, nhiều làng xóm bị binh lửa tàn phá. Đoàn Thị Điểm lại đưa cả gia đình tới nhà một người học trò tại xã Chương Dương, huyện Thược Phúc (nay thuộc Thường Tín, Hà Nội) để lánh nạn và sinh sống. Theo Hoàng Xuân Hãn, lúc này bà mới chính thức mở trường dạy học.

Nhà nghiên cứu Trần Thị Băng Thanh cho rằng, Đoàn Thị Điểm không những nổi tiếng về tài văn thơ, mà còn giỏi đối đáp. Xung quanh bà có nhiều giai thoại khẳng định tài năng áp đảo các bậc anh tuấn trong giới nho sinh kẻ sĩ. Cũng có nhiều câu đối được ghi là của bà trong các cuộc đối đáp với Trạng Quỳnh, sứ Tàu, Nhữ Đình Toản… Những chuyện ấy dù có bao nhiêu phần trăm sự thật thì cũng chứng tỏ lòng ngưỡng mộ của thế nhân đối với bà.

Đoàn Thị Điểm được Nguyễn Thị Băng Thanh đánh giá là một người con gái có bản lĩnh, một “gia trưởng” hoàn hảo, một nữ sĩ tài hoa, gồm đủ công dung ngôn hạnh nhưng cũng ngầm mang ít nhiều tính cách trượng phu có tầm cỡ về tư tưởng và dám “phá cách”. Thế nhưng, có thể chính vì sự hoàn hảo và xuất chúng đó mà đường tình duyên của nữ sĩ muộn màng.

Không phải bà thiếu các bậc tài danh ngấp nghé, nhưng dường như cảnh nhà cũng làm bà lỡ làng năm tháng. Vào tuổi thanh xuân, tuy ở trong cửa nhà quyền quý nhưng con đường gia thất lại chỉ có thể hướng tới cung nhà chúa, với cái cảnh “chiếc én ba nghìn” biết chen cành nào trên cây cù mộc? Bản lĩnh và tâm hồn nữ sĩ khiến bà không thể chấp nhận được sự sắp đặt ấy. Sau này, về gần kinh thành, với hoàn cảnh đơn hàn, bà càng được để ý. Nhưng nữ sĩ đã liệu lời từ chối tất cả và lẩn tránh, chấp nhận cuộc sống cô đơn để toàn tâm toàn ý phụng dưỡng mẹ già, nuôi dạy các cháu.

Đoán được quan lộ cho chồng, biết trước mình sắp mất

Nhiều tài liệu cho biết, mặc dù hết lần này đến lần khác “khất” không lấy chồng, nhưng rồi, Đoàn Thị Điểm đã “cập bến” bên tiến sĩ Nguyễn Kiều (1695 – 1752, sinh tại làng Phú Xá, phường Phú Thượng, quận Tây Hồ, Hà Nộ). Theo tài liệu từ nhà nghiên cứu Trần Thị Băng Thanh, Nguyễn Kiều nổi tiếng đương thời là người giỏi văn thơ, năm 1715, đỗ tiến sĩ, sau đó được bổ dụng và đến năm 1740 được trao chức Quyền thự thiêm đô Ngự sử, một chức quan cần có bản lĩnh vững vàng và chính trực liêm khiết.

Trước khi được Đoàn Thị Điểm chấp nhận về làm vợ, Nguyễn Kiều đã có hai người vợ trước, nhưng đều mất sớm. Mối tình giữa Nguyễn Kiều và Đoàn Thị Điểm được coi là mối tình đẹp, nức tiếng Thăng Long xưa, năm đó, Đoàn Thị Điểm đã 37 tuổi. Nguyễn Kiều phải viết mấy bức thư với lời lẽ khẩn thiết, thê lương, rồi những lời khuyên bàn từ người thân, Đoàn Thị Điểm mới nhận lời. Nguyễn Kiều đã có thơ sau khi lấy được Đoàn Thị Điểm:

Nhân duyên gặp gỡ nhất trần gian

Cả cuộc đời ta được phúc ban

Ai bảo khát khao tiên nữ nữa

Nàng tiên đã xuống cõi nhân hoàn

Trong tư liệu từ di duệ Nguyễn Kiều, cho biết, cưới nhau được hơn một tháng, Nguyễn Kiều phải lên đường đi sứ phương Bắc, bà ở nhà coi sóc gia trang, xem con chồng như con đẻ, dạy dỗ thay làm cha, làm thầy. Nào ngờ cuộc đi sứ kéo dài đến ba năm. Nguyễn Kiều về đến Nam Ninh nhưng không qua biên giới được vì Lạng Sơn có loạn phải chờ đợi dẹp xong loạn mới về. Trong ba năm chờ chồng, Đoàn Thị Điểm sống chẳng khác nào người “chinh phụ”. Có lẽ chính trong thời gian này (1742 – 1745), bà đã dịch ra quốc âm tác phẩm Chinh phụ ngâm nổi tiếng của Đặng Trần Côn.

Năm 1746, ba năm chờ chồng dài đằng đẵng vừa kết thúc, bà lại phải khăn gói, từ biệt mẹ già cháu nhỏ để sang Nghệ An, nơi Nguyễn Kiều mới được bổ nhiệm.

Tư liệu từ di duệ Nguyễn Kiều cũng dẫn lại sách Đoàn Thị Thực lục còn chép lời đoán của bà về vận mệnh chồng, cũng đoán trước về việc sắp rời bỏ dương thế của mình: “Mùa hè năm Mậu Thìn (1748), một ngày kia xong việc công, ông vào tư thất, nói chuyện cùng bà và phê bình thơ, tra từ điển văn cũ định xếp thành thi văn tập của đôi vợ chồng. Thình lình, rèm tung lên, gió cuốn, bui bay. Bà ngồi lặng, ngẫm nghĩ, bấm đốt tay mà suy tính. Rồi bà bảo ông rằng: “Bắc khuyết vân bình chiêu thiếp thụy, Nam thù xuân vũ trước quân ân”, được dịch, “Cửa Bắc xe mây điềm thiếp rõ, Bờ Nam mưa ấm tỏ ơn vua”.

Ý Đoàn Thị Điểm muốn nói rằng luồng gió vừa qua là điềm bà sắp mất, và Nguyễn Kiều sắp được thăng chức và dời vào miền Nam. Nguyễn Kiều hỏi Đoàn Thị Điểm, hỏi đi hỏi lại nhưng bà không giảng thêm gì nữa. Chưa qua dăm ba ngày sau, thì quả nhiên ông được lệnh vào coi việc trấn an Nghệ An.

Ông bảo bà cùng đi. Bà lấy cớ bận việc nhà, xin ở lại, giả nói rằng xin sẽ đi sau. Nhưng ông cố nài, bất dắc dĩ, bà phải nghe. Hai người xuống thuyền trẩy vào xứ Nghệ. Chắc là đêm lạnh, bà ngủ quên không đắp chăn, nên cảm hàn. Bà liền đau, cố gắng gượng ăn uống, nhưng bệnh tình càng ngày càng nặng. Năm sáu ngày sau, thuyền đến trấn Nghệ An, ấy là vào ngày 4/8. Bệnh đã nguy kịch, chồng chạy khắp nơi, cầu cúng hết đền chùa, nhưng không công hiệu, đến ngày 9/11/1748 (âm lịch), Đoàn Thị Điểm qua đời, hưởng dương 44 tuổi.

Ths.Nguyễn Hồng Chiến đánh giá: Sự kính yêu của người đời sau với Đoàn Thị Điểm không chỉ vì văn tài thi văn điêu luyện, đặc sắc, còn vì bà có những phẩm chất cao quý, đức hạnh tốt đẹp xứng đáng là mẫu phụ nữ tiêu biểu của xã hội Việt Nam ở mọi thời đại.


THAM KHẢO

CHÚC MỘT NGÀY TỐT LÀNH

3

ui hay bạn tự nghĩ à 😁😁😁

MÌNH COP TRÊN MẠNG VÀI TỪ HÁN THÌ CŨNG KHÓ MÀ CỨ ĐỌC ĐI ;D

6 tháng 1 2022

C

6 tháng 1 2022

c

SẮP TRUNG THU MÀ THEO CHỦ ĐỀ ĐẤT NƯỚC?VIỆC GÌ VỀ ĐẤT NƯỚC,CỨ KÊU MIK NHENCÙNG MÌNH ĐỌC TÁC PHẨM"TRUNG THU ĐỘC LẬP " NHÉ Trung thu độc lập   "Đêm nay anh đứng gác ở trại. Trăng ngàn và gió núi bao la khiến lòng anh man mác nghĩ tới trung thu và nghĩ tới các em. Trăng đêm nay soi sáng xuống nước Việt Nam độc lập yêu quý của các em. Trăng sáng mùa thu vằng vặc chiếu...
Đọc tiếp

SẮP TRUNG THU MÀ THEO CHỦ ĐỀ ĐẤT NƯỚC?

VIỆC GÌ VỀ ĐẤT NƯỚC,CỨ KÊU MIK NHEN

CÙNG MÌNH ĐỌC TÁC PHẨM

"TRUNG THU ĐỘC LẬP " NHÉ

Trung thu độc lập


   "Đêm nay anh đứng gác ở trại. Trăng ngàn và gió núi bao la khiến lòng anh man mác nghĩ tới trung thu và nghĩ tới các em. Trăng đêm nay soi sáng xuống nước Việt Nam độc lập yêu quý của các em. Trăng sáng mùa thu vằng vặc chiếu khắp thành phố, làng mạc, núi rừng, nơi quê hương thân thiết của các em...


   Anh nhìn trăng và nghĩ tới ngày mai...


   Ngày mai, các em có quyền mơ tưởng một cuộc sống tươi đẹp vô cùng. Mươi mười lăm năm nữa thôi, các em sẽ thấy cũng dưới ánh trăng này, dòng thác nước đổ xuống làm chạy máy phát điện; ở giữa biển rộng, cờ đỏ sao vàng phấp phới bay trên những con tàu lớn. Trăng của các em sẽ soi sáng những ống khói nhà máy chi chít, cao thẳm, rải trên đồng lúa bát ngát vàng thơm, cùng với nông trường to lớn, vui tươi. 

   Trăng đêm nay sáng quá ! Trăng mai còn sáng hơn. Anh mừng cho các em vui tết Trung thu độc lập đầu tiên và anh mong ước ngày mai đây, những tết Trung thu tươi đẹp hơn nữa sẽ đến với các em."

VIỄN CẢNH ĐÊM TRUNG THU NĂM 1945,TÁC PHẨM TRÊN LÀ LỜI GẮN GỬI CỦA CHIẾN SĨ CHIẾN ĐẤU GIÀNH NON SÔNG VỚI CÁC EM NHỎ.

7

hay lém á :>

bn nam hay nữ v?

Câu 1: Vì sao xuất hiền thành thị trung đại? Nếu kinh tế trong các thành thị có gì khác so với nền kinh tế lãnh địa? Câu 2: Quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa ở châu Âu được biểu hiện như thế nào? Câu 3: Gia cấp tu sản và vô sản ở châu âu được hình thành như thế nào? Câu 4: Em hãy cho biết cách đánh giặc của quân đội nhà Trần trong cuộc kháng chiến lần thứ 2 chống quân xâm lược...
Đọc tiếp

Câu 1: Vì sao xuất hiền thành thị trung đại? Nếu kinh tế trong các thành thị có gì khác so với nền kinh tế lãnh địa?

Câu 2: Quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa ở châu Âu được biểu hiện như thế nào?

Câu 3: Gia cấp tu sản và vô sản ở châu âu được hình thành như thế nào?

Câu 4: Em hãy cho biết cách đánh giặc của quân đội nhà Trần trong cuộc kháng chiến lần thứ 2 chống quân xâm lược Nguyên

Câu 5: Nhà Trần đã làm gì để phục hồi và phát triển kinh tế sau những năm suy thoái cuối thời Lý

Câu 6: Em hãy mô tả bộ máy chính quyền trung ương và địa phương thời Tiền-Lê

Câu 7: Trình bày ý nghĩa lịch sử 3 lần kháng chiến chống quân xâm lược Mông-Nguyên (thế kỉ XIII )

Câu 8: Văn hoá thời Lý có gì đổi mới so với thời Đinh-Tiền Lê? Vì sao có sự đổi mới đó?

Câu 9: Nêu ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Tống (1075-1077 )

Câu 10: Điều kiện nào là quan trọng nhất dẫn đến sự hình thành chủ nghĩa tư bản ở châu Âu

Câu 11: Em hãy trình bày nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa lịch sủ của 3 lần kháng chiến chống quân xâm lược Mông-Nguyên

Câu 12: Thủ công nghiệp và thương nghiệp thời Trần sau chiến tranh có gì mới

Câu 13: Tại sao văn học, khoa học, giáo dục thời Trần phát triển

Câu 14: Sự bùng nổ các cuộc khởi nghĩa nông dân, nô tì ở nữa sau thế kỉ XIV nói lên điều gì? Tại sao?

Câu 15: Trình bày tóm tắt cuộc cải cách của Hồ Quý Ly, những mặt tiến bộ và hạn chế.

AI GIÚP MÌNH VỚI, LÀM ƠN!!!!!!!!!

4
9 tháng 11 2017

sao nhìu thế bn???

11 tháng 11 2017

đề cương mà

1 tháng 11 2016

1.

Quyền sỡ hữu ruộng đất thuộc làng xã được chia nhua cầy cấy, đi lính, nộp thuế, lao dịch.

Việc đào kênh mượn, khai khẩn đất hoang được chú trọng. Ngông nghiệp ổn định và bước vào phát triển, Nghề trồng dâu, nuôi tằm được khuyến khích

Xây dựng xưởng thủ công; đúc tiền; chế tạo vủ khí, may mũ áo, xây dựng cung điện, chùa chiền

Nghề thủ công cổ truyền cũng được phát triễn như dệt, đồ gốm

Nhìu trung tâm buôn bán và chợ làng quê được hình thành

Nhân dân VIệt- TỐng thường trao đổi hàng hóa ở vùng biên giới

 

2 tháng 11 2017

mình cũng ko biết nữa

Câu 11: Để tiến hành xâm lược Đại Việt nhà Tống đã thực hiện biện pháp gì?   A. Tiến đánh các nước Liêu – Hạ trước để tập trung lực lượng đánh Đại Việt.   B. Tiến hành cải cách để tăng tiềm lực đất nước.   C. Xúi giục vua Cham-pa tiến đánh phía Nam Đại Việt.   D. Gây hấn ở biên giới Việt Trung.Câu 12: Chủ trương đối phó của Lý Thường Kiệt trong cuộc kháng chiến...
Đọc tiếp

Câu 11: Để tiến hành xâm lược Đại Việt nhà Tống đã thực hiện biện pháp gì?
   A. Tiến đánh các nước Liêu – Hạ trước để tập trung lực lượng đánh Đại Việt.
   B. Tiến hành cải cách để tăng tiềm lực đất nước.
   C. Xúi giục vua Cham-pa tiến đánh phía Nam Đại Việt.
   D. Gây hấn ở biên giới Việt Trung.
Câu 12: Chủ trương đối phó của Lý Thường Kiệt trong cuộc kháng chiến chống Tống là:
   A. Ngồi yên đợi giặc đến.
   B. Đầu hàng giặc.
   C. Chủ đông tiến công để phá thế mạnh của quân Tống.
   D. Liên kết với Cham-pa.
Câu 13: Lý Thường Kiệt đánh vào châu Ung, châu Khâm và châu Liêm vì mục đích gì?
   A. Đánh vào Bộ chỉ huy của quân Tống.
   B. Đánh vào nơi tập trung quân của Tống trước khi đánh Đại Việt.
   C. Đánh vào đồn quân Tống gần biên giới của Đại Việt.
   D. Đánh vào nơi Tống tích trữ lương thực và khí giới để đánh Đại Việt.
Câu 14: Lý Thường Kiệt chủ động kết thúc chiến tranh bằng cách nào?
   A. Tổng tiến công, truy kích kẻ thù đến cùng.
   B. Thương lượng, đề nghị giảng hòa.
   C. Kí hòa ước, kết thúc chiến tranh.
   D. Đề nghị “giảng hòa”củng cố lực lượng, chờ thời cơ.
Câu 15: Tại sao Lý Thường Kiệt lại chủ động giảng hòa?
   A. Lý Thường Kiệt sợ mất lòng vua Tống.
   B. Để bảo toàn lực lượng và tài sản của nhân dân.
   C. Để đảm bảo mối quan hệ hòa hiếu giữa hai nước và là truyền thống nhân đạo của dân tộc.
   D. Lý Thường Kiệt muốn kết thúc chiến tranh nhanh chóng.
Câu 16: Ai là người chỉ đạo cuộc kháng chiến chống Tống xâm lược thời Lý?
   A. Lý Kế Nguyên
   B. Vua Lý Thánh Tông
   C. Lý Thường Kiệt
   D. Tông Đản.
Câu 17: Một trong những đặc điểm của khoa cử thời Lý là:
   A. Chế độ thi cử chưa có nề nếp, qui củ, khi nào triều đình cần mới mở khoa thi.
   B. Mỗi năm đều có khoa thi.
   C. 5 năm một lần triều đình tổ chức khoa thi.
   D. Chương trình thi cử dễ dàng nên số người đỗ đạt cao.
Câu 18: Về điêu khắc, hình tượng nghệ thuật độc đáo và phổ biến nhất thời Lý là:
   A. Hoa văn hình hoa sen.
   B. Hoa văn hình rồng.
   C. Hoa văn chim lạc.
   D. Hoa văn hình người.
Câu 19: Nhà Lý xây dựng Văn Miếu – Quốc Tử Giám để làm gì?
   A. Là nơi gặp gỡ của quan lại.
   B. Vui chơi giải trí.
   C. Dạy học cho con vua, quan, tổ chức các kì thi.
   D. Đón tiếp sứ thần nước ngoài.
Câu 20: Nơi nào được coi là trường học đầu tiên của quốc gia Đại Việt.
   A. Quốc Tử Giám.
   B. Văn Miếu.
   C. Chùa Trấn Quốc.
   D. Chùa Một Cột.
Câu 21: Hãy điền vào chỗ trống câu sau đây: “Phong cách nghệ thuật đa dạng, độc đáo và linh hoạt của nhân dân ta thời Lý đã đánh dấu sự ra đời của một nền văn hóa riêng biệt của dân tộc………”
Văn hóa Hoa Lư
Văn hóa Đại Nam
Văn hóa Đại La
Văn hóa Thăng Long
Câu 22: Nhà Lý mở khoa thi đầu tiên để tuyển chọn quan lại vào năm nào?
A. Năm 1075
B. Năm 1076
C. Năm 1077
D. Năm 1078
Câu 23: Ý nào dưới đây không phải nguyên nhân kiến nhà Lý sụp đổ?
   A. Chính quyền không chăm lo đến đời sông nhân dân, quan lại ăn chơi sa đọa.
   B. Hạn hán, lụt lội, mất mùa liên tiếp xảy ra, đời sống nhân dân cực khổ. Khởi nghĩa nông dân nổ ra ở khắp nơi.
   C. Quân Tống tiến công xâm lược nước ta và lật đổ nhà Lý.
   D. Các thế lực phong kiến địa phương nổi dậy chống lại triều đình.
Câu 24: Nhà Trần được thành lập năm bao nhiêu?
   A. Năm 1225.
   B. Năm 1226.
   C. Năm 1227.
   D. Năm 1228.
Câu 25: Một chế độ đặc biệt chỉ có trong triều đình nhà Trần, đó là chế độ gì?
   A. Chế độ Thái thượng hoàng.
   B. Chế độ lập Thái tử sớm.
   C. Chế độ nhiều Hoàng hậu.
   D. Chế độ Nhiếp chính vương.
Câu 26: Bộ máy nhà nước thời Trần được tổ chức theo chế độ nào?
   A. Trung ương tập quyền.
   B. Vừa trung ương tập quyền vừa phong kiến phân quyền.
   C. Vua nắm quyền tuyệt đối.
   D. Phong kiến phân quyền.
Câu 27: Nhà Trần đã có những chủ trương, biện pháp nào để phục hồi, phát triển sản xuất?
   A. Tích cực khai hoang.
   B. Đắp đê, đào sông, nạo vét kênh.
   C. Lập điền trang.
   D. Tích cực khai hoang, lập điền trang, đắp đê, đào sông, nạo vét kênh.
Câu 28: Quân đội nhà Trần được tổ chức theo chủ trương nào?
   A. Lực lượng càng đông càng tốt.
   B. Quân lính cốt tinh nhuệ, không cốt đông.
   C. Chỉ tuyển chọn những người thật tài giỏi.
   D. Chỉ sử dụng quân đội của các vương hầu họ Trần.

 

1

Câu 11: C

Câu 12: C

Câu 13: D

Câu 14: B

Câu 15: C

Câu 16: C

Câu 17: A

Câu 18: B

Câu 19: C

Câu 20: A

Câu 21: D

Câu 22: A

Câu 23: C

Câu 24: B

Câu 25: A

Câu 26: A

Câu 27: D

Câu 28: B

Câu 11: Để tiến hành xâm lược Đại Việt nhà Tống đã thực hiện biện pháp gì?   A. Tiến đánh các nước Liêu – Hạ trước để tập trung lực lượng đánh Đại Việt.   B. Tiến hành cải cách để tăng tiềm lực đất nước.   C. Xúi giục vua Cham-pa tiến đánh phía Nam Đại Việt.   D. Gây hấn ở biên giới Việt Trung.Câu 12: Chủ trương đối phó của Lý Thường Kiệt trong cuộc...
Đọc tiếp

Câu 11: Để tiến hành xâm lược Đại Việt nhà Tống đã thực hiện biện pháp gì?

   A. Tiến đánh các nước Liêu – Hạ trước để tập trung lực lượng đánh Đại Việt.

   B. Tiến hành cải cách để tăng tiềm lực đất nước.

   C. Xúi giục vua Cham-pa tiến đánh phía Nam Đại Việt.

   D. Gây hấn ở biên giới Việt Trung.

Câu 12: Chủ trương đối phó của Lý Thường Kiệt trong cuộc kháng chiến chống Tống là:

   A. Ngồi yên đợi giặc đến.

   B. Đầu hàng giặc.

   C. Chủ đông tiến công để phá thế mạnh của quân Tống.

   D. Liên kết với Cham-pa.

Câu 13: Lý Thường Kiệt đánh vào châu Ung, châu Khâm và châu Liêm vì mục đích gì?

   A. Đánh vào Bộ chỉ huy của quân Tống.

   B. Đánh vào nơi tập trung quân của Tống trước khi đánh Đại Việt.

   C. Đánh vào đồn quân Tống gần biên giới của Đại Việt.

   D. Đánh vào nơi Tống tích trữ lương thực và khí giới để đánh Đại Việt.

Câu 14: Lý Thường Kiệt chủ động kết thúc chiến tranh bằng cách nào?

   A. Tổng tiến công, truy kích kẻ thù đến cùng.

   B. Thương lượng, đề nghị giảng hòa.

   C. Kí hòa ước, kết thúc chiến tranh.

   D. Đề nghị “giảng hòa”củng cố lực lượng, chờ thời cơ.

Câu 15: Tại sao Lý Thường Kiệt lại chủ động giảng hòa?

   A. Lý Thường Kiệt sợ mất lòng vua Tống.

   B. Để bảo toàn lực lượng và tài sản của nhân dân.

   C. Để đảm bảo mối quan hệ hòa hiếu giữa hai nước và là truyền thống nhân đạo của dân tộc.

   D. Lý Thường Kiệt muốn kết thúc chiến tranh nhanh chóng.

Câu 16: Ai là người chỉ đạo cuộc kháng chiến chống Tống xâm lược thời Lý?

   A. Lý Kế Nguyên

   B. Vua Lý Thánh Tông

   C. Lý Thường Kiệt

   D. Tông Đản.

Câu 17: Một trong những đặc điểm của khoa cử thời Lý là:

   A. Chế độ thi cử chưa có nề nếp, qui củ, khi nào triều đình cần mới mở khoa thi.

   B. Mỗi năm đều có khoa thi.

   C. 5 năm một lần triều đình tổ chức khoa thi.

   D. Chương trình thi cử dễ dàng nên số người đỗ đạt cao.

Câu 18: Về điêu khắc, hình tượng nghệ thuật độc đáo và phổ biến nhất thời Lý là:

   A. Hoa văn hình hoa sen.

   B. Hoa văn hình rồng.

   C. Hoa văn chim lạc.

   D. Hoa văn hình người.

Câu 19: Nhà Lý xây dựng Văn Miếu – Quốc Tử Giám để làm gì?

   A. Là nơi gặp gỡ của quan lại.

   B. Vui chơi giải trí.

   C. Dạy học cho con vua, quan, tổ chức các kì thi.

   D. Đón tiếp sứ thần nước ngoài.

Câu 20: Nơi nào được coi là trường học đầu tiên của quốc gia Đại Việt.

   A. Quốc Tử Giám.

   B. Văn Miếu.

   C. Chùa Trấn Quốc.

   D. Chùa Một Cột.

1
9 tháng 12 2021

 

 

9 tháng 12 2021

mình ko thấy câu trả lời :v