Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Gọi số hạt p, n, e lần lượt là: P, N, E.
⇒ P + N + E = 82.
Mà: P = E (Do nguyên tử trung hòa về điện)
⇒ 2P + N = 82 (1)
Lại có: Trong hạt nhân, số hạt mang điện ít hơn số hạt không mang điện là 4.
⇒ N - P = 4 (2)
Từ (1) và (2) ⇒ P = E = 26, N = 30
⇒ NTKX = 26 + 30 = 56
→ X là Fe.
Theo bài ra, ta có:
\(\left\{{}\begin{matrix}\dfrac{n_X}{p_X+e_X}.100\%=53,152\%\\p_X+e_X+n_X=49\\p_X=e_X\end{matrix}\right.\Leftrightarrow\left\{{}\begin{matrix}p_X=e_X=16\\n_X=17\end{matrix}\right.\)
=> X: Lưu huỳnh (S)
Lại có: \(\left\{{}\begin{matrix}p_Y+e_Y+n_Y=52\\p_Y=e_Y\\p_Y+e_Y-n_Y=16\end{matrix}\right.\Leftrightarrow\left\{{}\begin{matrix}p_Y=e_Y=17\\n_Y=18\end{matrix}\right.\)
=> Y: Clo (Cl)
\(Có:\\ 2p_x+n_x=52\left(I\right)\\ n_x-p_x=1\left(II\right)\\ n_x=27;p_x=26\\ Vậy:X.là:Fe\left(sắt\right)\)
Do nguyên tử X có tổng số hạt trong nguyên tử là 40
=> 2pX + nX = 40 (1)
Do nguyên tử X có số hạt mang điện nhiều hơn số hạt không mang điện là 12 hạt
=> 2pX - nX = 12 (2)
(1)(2) => \(\left\{{}\begin{matrix}e_X=p_X=13\\n_X=14\end{matrix}\right.\) => X là Al
Nguyên tử X có số hạt mang điện là 13 + 13 = 26 (hạt)
=> Nguyên tử Y có số hạt mang điện là 26 + 8 = 34 (hạt)
=> eY = pY = 17 (hạt)
=> Y là Cl
CTHH hợp chất 2 nguyên tố X, Y có dạng AlxCly
Có: \(Al^{III}_xCl^I_y\)
=> Theo quy tắc hóa trị, ta có: x.III = y.I
=> \(\dfrac{x}{y}=\dfrac{I}{III}=\dfrac{1}{3}\)
=> CTHH: AlCl3
ta có : số hạt mạng điện tích ở X nhiều hơn số hạt ko mạng điện tích là 12
=> p+e-n = 12
<=> 2p-n=12 (p=e)
<=> n = 2p - 12 (1)
mà tổng số hạt ở X là 40
=> 2p+n=40 (2)
thay (1)vào (2) ta đc
2p+2p-12 = 40
<=> 4p = 52
<=> p = 13
=> X là nhôm : Al
Ta có : \(\left\{{}\begin{matrix}2Z+N=115\\2Z-N=25\end{matrix}\right.\)
=> \(\left\{{}\begin{matrix}Z=35=P=E\\N=45\end{matrix}\right.\)
Vì Z= 35 nên nguyên tố X là Brom (Br)
theo đề bài ta có:
\(p+n+e=49\)
\(n=17\)
\(\Rightarrow p+e=32\)
mà \(p=e\)
\(\Rightarrow2p=2e=32\)
\(p=e=16\)
vậy \(p=e=16;n=17\)
số khối \(=16+17=33\)
\(\Rightarrow X\) là...
Phân tử `M_2X` có tổng số hạt là 116, có:
\(4p_M+2p_X+2n_M+n_X=116\) (1)
Trong phân tử, số hạt mang điện nhiều hơn số hạt không mang điện là 36, có:
\(4p_M+2p_X-\left(2n_M+n_X\right)=36\)
=> \(2n_M+n_X=4p_M+2p_X-36\) (2)
Khối lượng nguyên tử X lớn hơn M là 9 đơn vị, có:
\(p_X+n_X-\left(p_M+n_M\right)=9\)
<=> \(p_X+n_N-p_M-n_M=9\left(3\right)\)
Tổng số hạt trong nguyên tử X nhiều hơn M là 14, có:
\(2p_X+n_X-\left(2p_M+n_M\right)=14\)
<=> \(2p_X+n_X-2p_M-n_M=14\left(4\right)\)
Thế (2) vào (1) được:
\(4p_M+2p_X+4p_M+2p_X-36=116\\ \Rightarrow8p_M+4p_X=152\left(I\right)\)
Lấy (4) - (3) được:
\(p_X-p_M=5\left(II\right)\)
Từ (I), (II) có hệ phương trình: \(\left\{{}\begin{matrix}8p_M+4p_X=152\\-p_M+p_X=5\end{matrix}\right.\Leftrightarrow\left\{{}\begin{matrix}p_M=11\\p_X=16\end{matrix}\right.\)
Kí hiệu M: Na
Kí hiệu X: S
`M_2X`: `Na_2S`
Nguyên tử x có tổng số hạt là 40 :
\(2p+n=40\left(1\right)\)
Trong hạt nhân nguyên tử x có số hạt mang điện ít hơn số hạt không mang điện là 1 :
\(n-p=1\left(2\right)\)
\(\left(1\right),\left(2\right):p=13,n=14\)
Tên: Al 13+
Mình vẫn chx hiểu lắm, tại sao p=13 và n=14