Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đáp án D
Qua nhiều thế hệ kiểu hình trong quần thể chỉ biểu hiện theo gen trội
<=> kiểu gen aa gây chết
P: 0,6AA : 0,4Aa
F1 : (0,64AA : 0,32Aa : 0,04aa) → (0,67AA : 0,33Aa)
Sau 3 thế hệ tần số alen a là 0,2 /(1+ 3*0,2)= 0,125
<=> tần số alen A gấp 7 lần tần số alen a
Tần số alen A tăng dần, tần số alen a giảm dần qua các thế hệ
Tỉ lệ kiểu gen đồng hợp sẽ tăng dần, tỉ lệ kiểu gen dị hợp sẽ giảm dần qua các thế hệ.
Các nhận định đúng là : cả 4 nhận định trên
1- Đúng , đồng hợp tăng – dị hợp giảm
2- Sai , giamr đa dạng di truyền
3- Đúng
4- Sai , không làm thay đổi tần số alen nhưng làm thay đổi thành phần kiểu gen của quần thể
Đáp án A
Đáp án A
- Tỉ lệ kiểu gen đồng hợp tử F1 là:
(1) sai
- Tỉ lệ kiểu gen đồng hợp lặn F1 chiếm tỉ lệ : 0,6a.0,3a=18% (4) đúng
- Tỉ lệ kiểu gen dị hợp ở F1 là: 100-18-28=54% (2) đúng
- Tần số alen A = 0 , 3 + 0 , 7 2 = 0 , 55 tần số alen a=1-0,55=0,45 (3) đúng
Vậy có 3 kết luận đúng
Đáp án B
P ngẫu phối → F1 cân bằng di truyền
F1: 84%A- : 16% aa.
=> pA = 0,6, qa = 0,4
=> F1 : 0,36AA : 0,48Aa : 0,16 aa
P: xAA : yAa : 0,25aa
qa = 0,25 + y/2 = 0,4 → y =0,3 [Tần số alen không thay đổi qua mỗi lần ngẫu phối]
=> P: 0,45AA : 0,3Aa : 0,25aa
(1) Đúng
(2) Sai
(3): Sai. Trong số cây cao ở P, tỉ lệ cây dị hợp = 0 , 3 1 - 0 , 25 = 2 5
(4): Đúng. Đây là quần thể ngẫu phối.
Vì aa ở P không tham gia sinh sản:
=> P: 0,6 AA + 0,4Aa = 1
=> p0 = 0,8; q0 = 0,2. Vì aa vẫn tồn tại ở F3 nên áp dụng công thức: q 3 = q 0 1 + n - 1 q 0 = 0 , 2 1 + 2 × 0 , 2 = 1 7
=> p 3 = 6 7
F 3 : 36 49 A A + 12 49 A a + 1 49 a a = 1
Đáp án B
P: Giới cái 0,1AA: 0,2Aa: 0,7aa ta có tần số alen A = 0,2, tần số alen a = 0,8, Giới đực 0,36AA: 0,48Aa: 0,16aa ta có tần số alen A = 0,6, tần số alen a = 0,4. Khi quần thể không chịu tác động của các nhân tố tiến hóa thì quần thể ở trạng thái cân bằng.
Sau 2 thế hệ ngẫu phối quần thể đã đạt được trạng thái cân bằng, đến thế hệ thứ 4 thì là duy trì cấu trúc đó cân bằng như vậy ta có:
Tần số alen
Tần số alen a = 1-0,4 =0,6.
Đáp án : B
P: Giới cái 0,1AA: 0,2Aa: 0,7aa ó tần số alen A = 0,2, tần số alen a = 0,8
Giới đực 0,36AA: 0,48Aa: 0,16aa ó tần số alen A = 0,6, tần số alen a = 0,4
Khi quần thể không chịu tác đôgnjcủa các nhân tố tiến hóa => quần thể ở trạng thái cân bằng
Sau 2 thế hệ ngẫu phối quần thể đã đạt được trạng thái cân bằng, đến thế hệ thứ 4 thì là duy trì cấu trúc đó
cân bằng thì :
Tần số alen A = (0,2+0,6): 2 = 0,4 ; tần số alen a = 1- 0,4 = 0,6
Cấu trúc quần thể : 0,16AA : 0,48Aa : 0,36aa
Các đáp án đúng là 1, 3, 5
Đáp án D
I đúng, các kiểu gen ở F3:
II đúng, kiểu gen dị hợp 2 cặp gen được tạo thành do sự tự thụ của kiểu gen
III đúng, tỷ lệ đồng hợp lặn về 2 cặp gen.
Ta thấy đời con luôn có cặp ee là đồng hợp lặn; BB là đồng hợp trội → bài toán trở thành tính tỷ lệ đồng hợp lặn 1 cặp gen (aa hoặc dd)
Tỷ lệ cần tính là 7/32+63/256=119/256
IV đúng, ở F4: đời con luôn trội về BB, lặn về ee
Tỷ lệ trội về 3 tính trạng là: 17/64+ 289/2048=833/248
Tỷ lệ đồng hợp tử trội là:
Vậy tỷ lệ cần tính là 705/833
Đáp án B