K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

Nguyễn Khuyến, tên thật là Nguyễn Thắng (1835 -1909). Ông quê ở xã Bình An,tỉnh Ninh Bình. Nguyễn Khuyến xuất thân trong một gia đình nho học, sớm nổi tiếng thông minh, đỗ đạt cao trong khoa cử và từng làm quan, nhưng sau đó cáo quan về quê khi đất nước rơi vào tay thực dân Pháp.

Trong nền văn học dân tộc, Nguyễn Khuyến giữ vị trí quan trọng, được xem là một trong những nhà thơ lớn của văn học Việt Nam cuối thế kỉ XIX. Ông vừa là nhà thơ trữ tình sâu lắng, gắn bó tha thiết với làng cảnh quê hương, vừa là nhà thơ trào phúng sắc bén, đả kích mạnh mẽ những thói hư danh, giả dối trong xã hội đương thời.

Đề tài sáng tác của Nguyễn Khuyến rất phong phú, nhưng nổi bật nhất vẫn là làng quê, thiên nhiên và cuộc sống bình dị của người nông dân. Bên cạnh đó, ông còn gửi gắm tình cảm yêu nước, nỗi đau thời thế, tình bạn chân thành và thái độ phê phán gay gắt đối với bọn quan lại nịnh hót, bất tài.

Phong cách sáng tác của ông giản dị, trong sáng, gần gũi với lời ăn tiếng nói hàng ngày, giàu cảm xúc và đậm đà chất dân gian. Thơ ông vừa tha thiết, trữ tình, vừa sâu cay, châm biếm. Chính sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa cái bình dị và cái tinh tế, giữa chất trữ tình và chất trào phúng đã làm nên giá trị đặc sắc trong thơ Nguyễn Khuyến.

Những tác phẩm chính của Nguyễn Khuyến được nhiều thế hệ độc giả yêu thích có thể kể đến chùm thơ thu nổi tiếng: Thu điếu, Thu ẩm, Thu vịnh; bài Bạn đến chơi nhà thể hiện tình bạn chân thành, hồn hậu; Khóc Dương Khuê bộc lộ nỗi xót thương trước sự ra đi của bạn tri kỉ; cùng nhiều bài thơ trào phúng sắc sảo như Tiến sĩ giấy, Mừng ông nghè mới… Tất cả đã khẳng định Nguyễn Khuyến là nhà thơ lớn, có đóng góp to lớn cho văn học dân tộc.

0
Tìm hiểu về tác giả Nguyễn Khuyến:Nguyễn Khuyến là một nhà thơ lớn của Việt Nam thời cận đại, nổi tiếng với những bài thơ trào phúng sâu sắc và phong cảnh làng quê thanh bình. Ông tên thật là Nguyễn Thắng Đạm hay còn được gọi là Tam Nguyên Yên Đỗ, sinh năm 1835, mất năm 1909, quê ở làng Vị Khê, huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam. Ông giữ nhiều chức vụ quan trọng trong triều đình nhà...
Đọc tiếp

Tìm hiểu về tác giả Nguyễn Khuyến:

Nguyễn Khuyến là một nhà thơ lớn của Việt Nam thời cận đại, nổi tiếng với những bài thơ trào phúng sâu sắc và phong cảnh làng quê thanh bình. Ông tên thật là Nguyễn Thắng Đạm hay còn được gọi là Tam Nguyên Yên Đỗ, sinh năm 1835, mất năm 1909, quê ở làng Vị Khê, huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam. Ông giữ nhiều chức vụ quan trọng trong triều đình nhà Nguyễn, nhưng sau đó cáo quan về quê sống ẩn dật.


Vị trí của Nguyễn Khuyến trong nền văn học Việt Nam là vô cùng quan trọng. Ông được xem là “Ông nghè làng Ta” (nghĩa là nhà thơ từng đỗ tiến sĩ và có ảnh hưởng lớn), là người kế thừa và phát huy truyền thống thơ ca dân tộc, đặc biệt là thơ Nôm. Thơ của ông mang đậm tính dân tộc, thể hiện tình yêu quê hương, đất nước và con người sâu sắc. Ông cũng là người mở đường cho trào lưu thơ ca hiện thực phê phán sau này.


Đề tài sáng tác của Nguyễn Khuyến rất phong phú, bao gồm:


• Trào phúng, châm biếm: Ông phê phán sự thối nát, suy đồi của xã hội thực dân phong kiến, bộ máy quan lại tham nhũng, thói hư tật xấu của con người thời bấy giờ.

• Cảnh sắc quê hương, non sông: Ông vẽ nên những bức tranh thiên nhiên tươi đẹp, thanh bình, gợi lên tình yêu tha thiết với quê hương, đất nước.

• Tâm sự, thế sự: Thơ ông còn thể hiện những suy tư, chiêm nghiệm về cuộc đời, về lẽ sống của con người.


Phong cách sáng tác của Nguyễn Khuyến được đánh giá là độc đáo và có ảnh hưởng sâu rộng:


• Ngôn ngữ thơ tinh tế, giàu tính tạo hình: Ông sử dụng ngôn ngữ dân dã, gần gũi với đời sống nhưng lại vô cùng trau chuốt, giàu hình ảnh, nhạc điệu

•Giọng thơ của ông đa dạng:lúc thì hóm hỉnh châm biếm,lúc thì trữ tình sâu lặng

Ông có các tác phẩm chính bao gồm các tập thơ chữ Hán và Nôm như Quế Sơn thi tậpYên Đổ thi tậpBách Liêu thi văn tập, cùng các bài thơ Nôm tiêu biểu như Bạn đến chơi nhàThu VịnhThu ẨmThu Điếu, và nhiều bài văn tế, câu đối, hát ả đào. Tác phẩm của ông thường đề cập đến tình yêu quê hương, thiên nhiên, và cuộc sống của người dân. 

0
Nguyễn Khuyến (1835 – 1909), tên thật là Nguyễn Thắng, quê ở làng Vị Hạ, xã Trung Lương, huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam. Ông là một trong những nhà thơ lớn của văn học Việt Nam thế kỉ XIX, thường được gọi là “nhà thơ của làng cảnh Việt Nam”. Trong sự nghiệp khoa bảng, ông đỗ đầu cả ba kì thi (Hương, Hội, Đình), được mệnh danh là “Tam nguyên Yên Đổ”.Trong nền văn học, Nguyễn...
Đọc tiếp

Nguyễn Khuyến (1835 – 1909), tên thật là Nguyễn Thắng, quê ở làng Vị Hạ, xã Trung Lương, huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam. Ông là một trong những nhà thơ lớn của văn học Việt Nam thế kỉ XIX, thường được gọi là “nhà thơ của làng cảnh Việt Nam”. Trong sự nghiệp khoa bảng, ông đỗ đầu cả ba kì thi (Hương, Hội, Đình), được mệnh danh là “Tam nguyên Yên Đổ”.

Trong nền văn học, Nguyễn Khuyến giữ vị trí đặc biệt quan trọng. Ông là tiếng nói tiêu biểu của tầng lớp trí thức Nho học trước những biến động lịch sử cuối thế kỉ XIX, đồng thời là một trong những gương mặt xuất sắc nhất của thơ ca hiện thực.

Đề tài sáng tác của Nguyễn Khuyến khá phong phú, nhưng nổi bật nhất là: thơ về quê hương, đất nước; thơ trào phúng phê phán thói đời, quan lại; thơ tâm sự về thân phận và thời thế. Những vần thơ của ông vừa thấm đượm tình yêu thiên nhiên, làng cảnh, vừa chan chứa nỗi buồn thời thế.

Phong cách sáng tác của ông giản dị, trong sáng, giàu chất dân dã, gần gũi với ngôn ngữ đời sống. Thơ ông kết hợp hài hòa giữa chất trữ tình sâu lắng và chất trào phúng sắc sảo.

Một số tác phẩm tiêu biểu của Nguyễn Khuyến là: chùm thơ thu nổi tiếng (Thu điếu, Thu ẩm, Thu vịnh), Khóc Dương Khuê, cùng nhiều bài thơ trào phúng như Tiến sĩ giấy, Ông phỗng đá. Với sự nghiệp thơ ca đồ sộ, ông xứng đáng là cây bút lớn của văn học dân tộc.

0
Họ và tên : Nguyễn Khuyến ( 1835- 1909)Quê quán: làng Vị Hạ, xã Yên Đổ, tỉnh Ninh BìnhVị trí trong nền văn học: là một nhà thơ lớn của văn học dân tộc Việt Nam thế kỷ XIX, đặc biệt nổi bật trong văn học yêu nước thời kỳ nửa cuối thế kỷ XIX. Ông được coi là đại diện tiêu biểu cho nho sĩ yêu nước dưới thời thực dân Pháp mới xâm lược, với thái độ bất hợp tác và lòng yêu...
Đọc tiếp

Họ và tên : Nguyễn Khuyến ( 1835- 1909)

Quê quán: làng Vị Hạ, xã Yên Đổ, tỉnh Ninh Bình

Vị trí trong nền văn học: là một nhà thơ lớn của văn học dân tộc Việt Nam thế kỷ XIX, đặc biệt nổi bật trong văn học yêu nước thời kỳ nửa cuối thế kỷ XIX. Ông được coi là đại diện tiêu biểu cho nho sĩ yêu nước dưới thời thực dân Pháp mới xâm lược, với thái độ bất hợp tác và lòng yêu nước sâu sắc.

Đề tài sáng tác: cuộc sống làng quê Việt Nam, cuộc sống nho sĩ lúc về hưu, tình cảm gia điình, bạn bè.

Phong cách sáng tác: Ngôn ngữ bình dị, gẫn gũi với đời sống nông thôn,đậm chất dân gian. Sử dụng tài tình thơ Đường luật và thơ Nôm,...

Những tác phẩm chính: Thu Điếu, Thu Ẩm, Thu Vị,Khóc Dương Khuê, Chạy Tây,...


0
Nguyễn Khuyến sinh năm 1835 mất năm 1909,tên thật của ông là Nguyễn Thắng, quê  ở làng Vị Hạ, xã Yên Đổ (nay là xã Trung Lương, huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam).Ông đỗ đầu cả ba kì nên được gọi là Tam Nguyên Yên Vị trí của ông trong nền văn học:Ông giữ vị trí quan trọng trong nền văn học Việt Nam giai đoạn cuối trung đại, được coi là thi sĩ của làng cảnh Việt Nam với phong cách trữ...
Đọc tiếp

Nguyễn Khuyến sinh năm 1835 mất năm 1909,tên thật của ông là Nguyễn Thắng, quê  ở làng Vị Hạ, xã Yên Đổ (nay là xã Trung Lương, huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam).Ông đỗ đầu cả ba kì nên được gọi là Tam Nguyên Yên

Vị trí của ông trong nền văn học:Ông giữ vị trí quan trọng trong nền văn học Việt Nam giai đoạn cuối trung đại, được coi là thi sĩ của làng cảnh Việt Nam với phong cách trữ tình, trào phúng sâu cay và giàu tính triết lý Ông được công nhận là bậc thầy của thơ Nôm, là "nhà thơ của làng cảnh Việt Nam" với nhiều tác phẩm tiêu biểu.Ông là một biểu tượng tiêu biểu cho tinh thần yêu nước, giữ vững trong thời lòng tin với đất nước trong thời kỳ đất nước suy vong. 

Đề tài sáng tác:tâm sự yêu nước và u hoài trước cảnh đất nước bị xâm lược, vẻ đẹp làng cảnh Việt Nam và cuộc sống nông thôn, cùng với thơ trào phúng để châm biếm những mặt xấu của xã hội thời trung đại và tự trào về thân thế của mình. 

Phong cách sáng tác:là sự kết hợp tinh tế giữa thơ trữ tình và thơ trào phúng, thể hiện rõ trong các chủ đề về tình yêu quê hương đất nước, thái độ phê phán xã hội mục nát, và tâm sự u hoài của bậc quan lại trước thời cuộc. Ông sử dụng ngôn ngữ giàu cảm xúc, vừa gợi cảm, vừa mang tính triết lý sâu sắc, tạo nên những tác phẩm phản ánh chân thực tâm hồn người của người Việt Nam thời bấy giờ.

Những tác phẩm chính: Thu Điếu,Thu Ẩm,Thu Vịnh, Bạn đến chơi nhà...

0
-Xuất thân:+ Nguyễn Khuyến (1835-1909)+ Sinh ra tại quê ngoại - xã Hoàng Xá (nay là xã Yên Trung), huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định.-Vị trí của ông trong nền văn học Việt Nam: ông là người có đóng góp nổi bật của Nguyễn Khuyến cho nền văn học dân tộc là mảng thơ Nôm, thơ viết về làng quê, thơ trào phúng. -Đề tài: Sáng tác của Nguyễn Khuyến gồm cả chữ Hán và chữ Nôm với số lượng lớn,...
Đọc tiếp

-Xuất thân:

+ Nguyễn Khuyến (1835-1909)

+ Sinh ra tại quê ngoại - xã Hoàng Xá (nay là xã Yên Trung), huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định.

-Vị trí của ông trong nền văn học Việt Nam: ông là người có đóng góp nổi bật của Nguyễn Khuyến cho nền văn học dân tộc là mảng thơ Nôm, thơ viết về làng quê, thơ trào phúng. 

-Đề tài: Sáng tác của Nguyễn Khuyến gồm cả chữ Hán và chữ Nôm với số lượng lớn, hiện còn trên 800 bài gồm thơ, văn, câu đối nhưng chủ yếu là thơ.

-Phong cách:là sự kết hợp độc đáo giữa chất trữ tình sâu sắcchất trào phúng, châm biếm sắc sảo, đồng thời thể hiện đậm nét tâm hồn của một nhà nho tài tử ẩn mình giữa đời sống dân dã.

-các tác phẩm chính :

+Quế Sơn thi tập

+Yên Đồ thi tập

+Bách Liêu thi văn tập

+............


0
-Họ tên, năm sinh – năm mất: Tố Hữu tên thật là Nguyễn Kim Thành (1920 – 2002), quê ở Thừa Thiên – Huế.-Vị trí trong nền văn học: Ông là lá cờ đầu của thơ ca cách mạng Việt Nam hiện đại, đồng thời là một trong những nhà thơ lớn của dân tộc ở thế kỉ XX.-Đề tài sáng tác: Thơ ông gắn bó chặt chẽ với con đường cách mạng của dân tộc, phản ánh cuộc đấu tranh giải phóng đất...
Đọc tiếp

-Họ tên, năm sinh – năm mất: Tố Hữu tên thật là Nguyễn Kim Thành (1920 – 2002), quê ở Thừa Thiên – Huế.
-Vị trí trong nền văn học: Ông là lá cờ đầu của thơ ca cách mạng Việt Nam hiện đại, đồng thời là một trong những nhà thơ lớn của dân tộc ở thế kỉ XX.
-Đề tài sáng tác: Thơ ông gắn bó chặt chẽ với con đường cách mạng của dân tộc, phản ánh cuộc đấu tranh giải phóng đất nước, ca ngợi Đảng, Bác Hồ, tình đồng chí, đồng bào, tình yêu quê hương đất nước.
-Phong cách sáng tác: Thơ Tố Hữu mang đậm tính trữ tình chính trị, luôn gắn cái “tôi” cá nhân với cái “ta” chung của dân tộc. Giọng thơ tha thiết, ngọt ngào, đậm chất dân tộc, thường sử dụng thể lục bát, song thất lục bát.
-Các tác phẩm chính: Từ ấy (1937–1946), Việt Bắc (1946–1954), Gió lộng (1955–1961), Ra trận (1962–1971), Máu và hoa (1972–1977)…

2
18 tháng 9

học trường nào vậy


18 tháng 9

em cần trả lời theo các ý cô đã giao để rõ ràng hơn, chưa có quê quán, chưa nêu phong cách sáng tác và các tác phẩm chính

7 đ