Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đáp án B
Kiến thức về cấu trúc với “there be”
Phía sau là danh từ số nhiều (people) nên ta không thể dùng "has" mà phải dùng "have"
=> Đáp án B (has => have)
Tạm dịch: Chưa bao giờ trong lịch sử nhân loại có nhiều người hơn thế này sống trên hành tinh tương đối nhỏ này.
Chọn B
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Cái nào trong những đáp án dưới đây cho phép con người sống cùng nhau trong hòa bình?
A. Một khu vực đất đai màu mỡ rộng lớn B. Một giá trị và niềm tin được chia sẻ
C. Một vấn đề lớn và phức tạp D. Một nhóm với số lượng tối thiểu thành viên
Thông tin: Furthermore, the development of a city could only be possible if a large number of people shared a common language, culture and religion. Without such unifying factors, a cooperative, peaceful existence among large numbers of people would have been impossible.
Tạm dịch: Hơn thế nữa, sự phát triển của một thành phố chỉ có thể xảy ra nếu một lượng lớn cư dân có chung một ngôn ngữ, văn hóa và tôn giáo. Nếu không có các yếu tố thống nhất như vậy, một tập thể, việc cùng chung sống hòa bình giữa những lượng lớn cư dân là không thể
Chọn C
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Cái nào sau đây không cần thiết cho sự phát triển của thành phố?
A. Một nền văn hóa chung
B. Việc tập trung của con người
C. Việc cùng chung sống hòa bình
D. Sự hợp tác quy mô lớn
Thông tin: Furthermore, the development of a city could only be possible if a large number of people shared a common language, culture and religion. Without such unifying factors, a cooperative, peaceful existence among large numbers of people would have been impossible.
Only when large-scale cooperation was needed to overcome a problem would humans come together to form cities.
Tạm dịch: Hơn thế nữa, sự phát triển của một thành phố chỉ có thể xảy ra nếu một lượng lớn cư dân có chung một ngôn ngữ, văn hóa và tôn giáo. Nếu không có các yếu tố thống nhất như vậy, một tập thể, việc cùng chung sống hòa bình giữa những lượng lớn cư dân là không thể.
Chỉ khi cần phải hợp tác quy mô lớn để vượt qua vấn đề thì con người mới tập trung lại để tạo dựng những thành phố.
Dịch bài đọc:
Một câu hỏi hàng đầu giữa các nhà nhân chủng học là: chính xác điều gì dẫn đến sự phát triển của các thành phố của con người? Về cơ bản, con người hiện tại đã tồn tại trên trái đất hơn 100,000 năm. Tuy nhiên chỉ trong 8,000 năm đã qua thì họ mới bắt đầu tập trung với số lượng đáng kể và tạo dựng các thành phố. Trước thời kỳ này, con người tồn tại trong những gia đình nhỏ hoặc các nhóm bộ tộc, thường bao gồm ít hơn 100 cá nhân. Vậy điều gì, sau đó, dẫn dắt con người tạo ra sự thay đổi mạnh mẽ từ việc sống trong các nhóm nhỏ sang sống trong các thành phố lớn, có tổ chức? Dường như sự phát triển của các thành phố đòi hỏi một chuỗi cụ thể những hoàn cảnh.
Lúc đầu, nó đòi hỏi một mật độ dân số tối thiểu. Trong phần lớn lịch sử ban đầu của con người, con người chỉ tồn tại với các nhóm số lượng nhỏ. Điều này do thực tế con người thời kì đầu phụ thuộc vào việc săn bắn và hái lượm thức ăn hoang dã để sống sót. Ngay cả vùng đất màu mỡ nhất cũng chỉ hỗ trợ cho một số lượng động vật ăn thịt tương đối nhỏ, vì vậy mãi đến khi con người bắt đầu canh tác nông nghiệp thì họ mới có thể tập trung số lượng đủ lớn để tạo nên những thành phố.
Hơn thế nữa, sự phát triển của một thành phố chỉ có thể xảy ra nếu một lượng lớn cư dân có chung một ngôn ngữ, văn hóa và tôn giáo. Nếu không có các yếu tố thống nhất như vậy, một tập thể, việc cùng chung sống hòa bình giữa những lượng lớn cư dân là không thể.
Cuối cùng, dường như con người cần phải đối mặt với một vấn đề lớn hơn, cái mà một nhóm nhỏ cá nhân không thể tự giải quyết. Chỉ khi cần phải hợp tác quy mô lớn để vượt qua vấn đề thì con người mới tập trung lại để tạo dựng những thành phố
Chọn B
Từ “they” trong đoạn 2 nói tới?
A. predators (n): những kẻ săn mồi
B. humans (n): con người
C. cities (n): thành phố
D. foods (n): thực phẩm
Thông tin: Even the most fertile land would only support a relatively small number of predators, so it was not until humans began to practice agriculture that they were able to gather in large enough numbers to form cities.
Tạm dịch: Ngay cả vùng đất màu mỡ nhất cũng chỉ hỗ trợ cho một số lượng động vật ăn thịt tương đối nhỏ, vì vậy mãi đến khi con người bắt đầu canh tác nông nghiệp thì họ mới có thể tập trung số lượng đủ lớn để tạo nên những thành phố
Chọn A
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Từ “circumstances” trong đoạn 1 có nghĩa là?
A. conditions (n): hoàn cảnh
B. preparations (n): sự chuẩn bị
C. examples (n): ví dụ
D. events (n): sự kiện
Thông tin: It seems that the development of cities required a particular set of circumstances.
Tạm dịch: Dường như sự phát triển của các thành phố đòi hỏi một chuỗi cụ thể những hoàn cảnh
Chọn A
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Bài đọc chủ yếu nói về điều gì?
A. Những yếu tố mang lại sự phát triển của các thành phố của con người
B. Sự phân bố dày đặc dân cư ảnh hưởng như thế nào đến sự phát triển của các thành phố của con người
C. Tại sao một ngôn ngữ được chia sẻ tạo ra một thành phố con người yên bình
D. Các vấn đề được giải quyết bằng sự hợp tác của một nhóm lớn
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Hầu hết helium trong vũ trụ được hình thành ______
A. trong phút đầu tiên của sự tồn tại của vũ trụ B. trong một thời gian rất ngắn
C. trong không gian giữa các vì sao D. trước phần lớn hydro
Thông tin: However, when the universe was less than one minute old, no helium could have existed. Calculations indicate that before this time temperature were too high and particles of matter were moving around much too rapidly. It was only after the one-minute point that helium could exist.
Tạm dịch: Tuy nhiên, khi vũ trụ hình thành chưa đầy một phút, Heli đã không thể tồn tại. Các tính toán cho thấy rằng trước khi nhiệt độ thời gian này là quá cao và các hạt của vật chất đã được di chuyển xung quanh nhiều quá nhanh. Chỉ sau mốc một phút Heli mới thể tồn tại.
Chọn B
Dịch bài đọc:
Các yếu tố ngoài Hydro và Heli tồn tại với số lượng nhỏ đến nỗi chính xác khi nói rằng theo trọng lượng, vũ trụ có phần hơn 25 phần trăm heli tính và phần nào ít hơn 75 phần trăm Hydro.
Các nhà thiên văn đã đo sự dư thừa của Heli khắp thiên hà của chúng ta và các thiên hà khác. Heli đã được tìm thấy trong những ngôi sao tồn tại đã lâu, ở những ngôi sao tương đối mới, trong khí giữa các vì sao, và trong các đối tượng ở xa gọi là chuẩn tinh. Hạt nhân helium cũng đã được tìm thấy là thành phần của các tia vũ trụ chiếu xuống Trái đất (tia vũ trụ không phải là thực sự là một dạng bức xạ, chúng gồm các hạt của nhiều loại khác nhau di chuyển nhanh chóng). Nó dường như không làm khác biệt đi nhiều nơi Heli được tìm thấy. Sự phong phú tương đối của nó dường như không bao giờ thay đổi nhiều. Ở một số nơi, có thể có nhiều hơn một chút; ở những nơi khác, một chút ít, nhưng tỷ lệ Heli trên các hạt nhân Hydro luôn luôn vẫn như nhau.
Helium được tạo ra trong các ngôi sao. Trong thực tế, phản ứng hạt nhân mà chuyển đổi Hydro thành Heli đảm nhiệm hầu hết năng lượng mà các ngôi sao tạo ra. Tuy nhiên, lượng Heli có thể đã được sản xuất theo cách này có thể được tính toán, và hóa ra là không có nhiều hơn một vài phần trăm. Vũ trụ đã không tồn tại đủ lâu để con số này là lớn hơn đáng kể. Do đó, nếu vũ trụ là có phần hơn 25 % Heli bây giờ, thì nó phải có được khoảng 25% Heli tại một thời điểm gần lúc nó hình thành.
Tuy nhiên, khi vũ trụ hình thành chưa đầy một phút, Heli đã không thể tồn tại. Các tính toán cho thấy rằng trước khi nhiệt độ thời gian này là quá cao và các hạt của vật chất đã được di chuyển xung quanh nhiều quá nhanh. Chỉ sau mốc một phút Heli mới thể tồn tại. Đến thời điểm này, vũ trụ đã quá nguội đến nỗi Nơtron và Proton có thể kết hợp vào nhau. Nhưng phản ứng hạt nhân dẫn đến sự hình thành của Heli đã hoàn thiện trong một thời gian tương đối ngắn. Sau khi vũ trụ được hình thành vài phút, việc tạo ra Heli đã không còn hiệu quả.
Đáp án A
Chủ đề về LlFE IN THE FUTURE
Tiêu đề tốt nhất cho đoạn văn này có thể là ________.
A. Số người sống độc thân tăng
B. Số liệu về người sống độc thân ở Mỹ
C. Số vụ ly hôn tăng
D. người độc thân thích sống trong những ngôi nhà nhỏ
Căn cứ vào thông tin toàn bài:
Thông tin “số người độc thân ở Mỹ; ly hôn; thích sống trong nhà nhỏ" đều được đề cập trong bài nhưng chưa bao quát toàn bài.
Kiến thức: Đọc hiểu, từ vựng
Giải thích:
constituent (n): thành phần
cause (n): nguyên nhân component (n): thành phần
relative (n): họ hàng target (n): mục tiêu
=> constituent = component
Thông tin: Helium nuclei have also been found to be constituents of cosmic rays that fall on the earth
Tạm dịch: Hạt nhân helium cũng đã được tìm thấy là thành phần của các tia vũ trụ chiếu xuống Trái đất
Chọn B
B
Kiến thức: Cấu trúc với “there be”
Giải thích:
has => have
Phía sau là danh từ số nhiều (people) nên ta không thể dùng “has” mà phải dùng “have”
Tạm dịch: Chưa bao giờ trong lịch sử nhân loại có nhiều người hơn thế này sống trên hành tinh tương đối nhỏ này.