Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
a/
- Hiện tượng: Sắt cháy mạnh, sáng chói, tạo các hạt chất rắn nhỏ nóng màu nâu
- Mẩu than đóng vai trò cháy trước tạo nhiệt độ đủ lớn cho sắt cháy
Các hạt chất rắn nóng chảy đó có nhiệt độ rất cao, khi tiếp xúc bình thủy tinh có thể làm vỡ, nứt bình. Rải 1 lớp cát hoặc nước sẽ giúp ngăn cách, bình không bị vỡ
a) Cho một mảnh kẽm vào ống nghiệm đựng dung dịch axit clohidric
Zn+HCl->ZnCl2+H2
=>Zn tan có khí thoát ra
b) Cho một luồng khí hidro qua bột đồng (II) oxit nung nóng
H2+CuO-to>Cu+H2O
=>chất rắn chuyển từ đen sang đỏ
c) Cho một mẩu kim loại Natri vào cốc nước
2Na+2H2O->2NaOH+H2
=>Na tan có khí thoát ra
d) Cho vào bát sứ một cục nhỏ vôi sống (CaO) rồi rót một ít nước vào vôi sống
CaO+H2O->Ca(OH)2
=> CaO tan , có nhiệt độ cao
TN1: Hiện tượng: chất rắn màu đen chuyển thành màu nâu đỏ.
PTHH: H2 + CuO to→ Cu + H2O
TN2: Hiện tượng: xuất hiện kết tủa trắng.
PTHH: Na2CO3 + Ca(OH)2 → CaCO3↓ + 2NaOH
TN3: Hiện tượng: chất rắn tan, có bọt khí không màu bay ra.
PTHH: CaCO3 + 2HCl → CaCl2 + CO2↑ + H2O
TN4: Hiện tượng: không có hiện xảy ra.
TN5: Hiện tượng: chất rắn tan, có bọt khí không màu bay ra.
PTHH: 6HCl + 2Al → 2AlCl3 + 3H2↑
a,
Ống 1: CuO từ đen chuyển sang đỏ, có hơi nước đi ra.
\(CuO+H_2\underrightarrow{^{t^o}}Cu+H_2O\)
Ống 2: Hơi nước làm ướt quỳ. Quỳ chuyển đỏ.
\(P_2O_5+3H_2O\rightarrow2H_3PO_4\)
Ống 3: hơi nước làm ướt quỳ. Quỳ chuyển xanh.
\(Na_2O+H_2O\rightarrow2NaOH\)
b,
Natri tan, có khí không màu bay lên. Dung dịch màu xanh.
\(2Na+2H_2O\rightarrow2NaOH+H_2\)
c,
Hỗn hợp chuyển màu xám
\(Fe+S\underrightarrow{^{t^o}}FeS\)
TN1:
Natri phản ứng với nước, nóng chảy thành giọt tròn có màu trắng chuyển động nhanh trên mặt nước. Mẫu Na tan dần cho đến hết, có khí H2 bay ra, phản ứng toả nhiều nhiệt. Làm bay hơi nước của dung dịch tạo thành, sẽ được một chất rắn trắng, đó là Natri Hidroxit NaOH
2Na + 2H2O ---> 2NaOH + H2
TN2:
Khi cho luồng khí H2 qua bột CuO (đen) ở 400°C thì sau 1 thời gian thấy nước ở trên ống nghiệm và chất rắn chuyển sang màu đỏ gạch (Cu)
CuO + H2 ---> Cu + H2O
Đen Đỏ gạch
quỳ tím chuyển sang màu đỏ vì lưu huỳnh tác dụng với nước => H2SO3
H2SO3 là axit nên QT hóa đỏ
\(SO_2+H_2O\rightarrow H_2SO_3\)
a)
hiện tượng là mẩu than đó sẽ cháy mạnh mẽ hơn do oxi là chất duy trì sự cháy
b)
sẽ nghe thấy những tiếng nổ và có một vài giọt nước bám ở thành lọ
\(2H_2+O_2-^{t^o}>2H_2O\)
c)
bột CuO chuyển từ màu đen sang màu đỏ và có một vài giọt nước xung quanh, bột đỏ đấy là Cu
\(CuO+H_2-^{t^o}>Cu+H_2O\)
d)
quả bóng sẽ bay lên không trung vì khí hidro nhẹ hơn không khí nên có xu hướng bay lên làm quả bóng bay cũng bay lên
sắt cháy mãnh liệt và bắn ra vài hạt vụn
3Fe + 2O2 -to-> Fe3O4
đồng chuyển từ màu đen sang màu đỏ
CuO + H2 -to-> Cu + H2O
kẽm sủi bọt và giải phóng khí hidro
Zn + 2HCl -> ZnCl2 + H2
Nêu và giải thích hiện tượng xảy ra trong các thí nghiệm sau, viết PTHH
a) Đốt dây sắt quấn hình lò xo trong lọ đựng khí O2
Dây sắt cháy mạnh trong khí oxi, sáng chói, không có ngọn lửa, không có khói, tạo ra các hạt nhỏ nóng chảy màu nâu là sắt ( II, III) oxit, công thức hóa học là Fe3O4, còn gọi là oxit sắt từ.
PTHH : 3Fe +2O2--to⟶Fe3O4
b) Cho viên kẽm vào ống nghiệm đựng dd HCL
Hiện tượng khi cho viên kẽm (Zn) vào dung dịch axit clohiđric (HCl) là : viên kẽm tan dần, có khí không màu thoát ra.
Giải thích: Do Zn tác dụng với dd HCl
PTHH: Zn + 2HCl → ZnCl2 + H2
Theo thời gian kẽm sẽ bị ăn mòn chậm dần do nồng độ của HCl giảm dần
c) Dẫn luồng khí H2 đi qua bột CuO nung nóng
Khi đốt nóng tới khoảng 400 độ C: Bột CuO màu đen chuyển dần thành lớp đồng kim loại màu đỏ gạch và có hơi nước đọng ở thành ống nghiệm
PTHH:CuO+H2-to-->Cu+H2O
d) cho mẩu NA vào cốc đựng H2O có sẵn mẩu quỳ tím
Hiện tượng: kim loại Na tan trong nước, phản ứng mãnh liệt, tỏa nhiều nhiệt và sủi bọt khí không màu là H2. Mẫu giấy quỳ tím chuyển dần sang màu xanh.
Giải thích:
Do Na tác dụng với H2O
PTHH: 2Na +2H2O -> 2NaOH + H2
NaOH là bazo nên làm qùy tím hóa xanh.
Thanks bạn nha