Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

- Tuổi sinh học của cừu Dolly không tương ứng với tuổi thực của nó, vì thông thường một con cừu giống như cừu Dolly có vòng đời từ 12 – 15 năm, tuy nhiên cừu Dolly chỉ sống được đến 7 tuổi.
- Cái chết sớm của cừu Dolly phản ánh một sự tái lập trình hoạt hóa không hoàn toàn của nhân gốc được chuyển → Khi thực hiện nhân bản vô tính động vật có vú bằng phương pháp chuyển nhân tế bào soma vào tế bào trứng đã loại bỏ nhân cần lưu ý về: tuổi thọ của tế bào cho nhân, đảm bảo các tế bào không mắc các loại bệnh,…

- Công nghệ tế bào là ngành kĩ thuật về quy trình ứng dụng phương pháp nuôi cấy tế bào hoặc mô để tạo cơ quan hoặc cơ thể hoàn chỉnh để tạo ra một số lượng lớn tế bào nhằm mục đích nghiên cứu và ứng dụng trong thực tế.
- Nguyên lí của công nghệ tế bào: Nuôi cấy các tế bào gốc trong môi trường thích hợp và tạo điều kiện để chúng phân chia rồi biệt hóa thành các loại tế bào khác nhau.

a) Tế bào đang ở kì giữa của quá trình giảm phân II
Giải thích : Trên tiêu bản, ta thấy có 5 NST kép (số lẻ) xếp thành hàng nên suy ra được các NST không đi thành từng cặp tương đồng
=> Chỉ có thể là quá trình giảm phân, mak các NST xếp thành 1 hàng nên lak Kì giữa II
b) Trước tiên ta tìm được bộ NST 2n của loài lak 2n = 10
(* Do ở kì giữa II có n NST kép = 5 nên 2n sẽ = 10)
-> Số NST đơn môi trường cung cấp cho quá trình nguyên phân :
\(2n.\left(2^5-1\right)=10.\left(2^5-1\right)=310\left(NST\right)\)
* Ở đây đề thiếu nên mik nghĩ tiếp theo đề hỏi lak Tạo ra bao nhiêu loại giao tử và đó lak loại nào ?
- Ta xét cặp NST XY : Do không phân li trong giảm phân 1 nên sẽ tạo ra 2 loại giao tử với tỉ lệ ngang nhau lak XY và 0
-> Số loại giao tử tạo ra : \(2^3=8\left(loại\right)\)
Các loại giao tử đó là : \(ABDeXY\) và \(ABDe0\) và \(AbDeXY\) và \(AbDe0\) và \(aBDeXY\) và \(aBDe0\) và \(abDeXY\) và \(abDe0\)

Một số ứng dụng của nhân bản vô tính:
- Sử dụng sản phẩm nhân bản vô tính để cung cấp cơ quan thay thế cho người.
- Tạo ra các bản sao của động vật mang tính trạng mong muốn, giá trị cao.
- Sử dụng trong nghiên cứu gene, biệt hóa tế bào,....
- Tạo ra các bản sao của các động vật có nguy cơ tuyệt chủng.

Quy trình thực hiện nhân bản vô tính vật nuôi:
- Bước 1: Tách tế bào tuyến vú của con (A) và nuôi trong phòng thí nghiệm.
- Bước 2: Tách tế bào trứng của con (B), sau đó loại bỏ nhân của tế bào trứng này.
- Bước 3: Chuyển nhân của tế bào tuyến vú vào tế bào trứng đã loại bỏ nhân tạo nên tế bào lai.
- Bước 4: Nuôi cấy tế bào lai trên môi trường nhân tạo cho phát triển thành phôi.
- Bước 5: Cấy phôi vào tử cung của con cừu cái C để “mang thai hộ”.
- Bước 6: Phôi phát triển thành cơ thể mới tạo ra cừu Dolly có đặc điểm di truyền hầu như giống con cừu A.

- Cừu Dolly được nhân bản vô tính bằng cách:
+ Lấy tế bào tuyến vú của cừu cho nhân ra khỏi cơ thể.
+ Lấy trứng từ cừu cái trưởng thành, sau đó loại bỏ nhân của tế bào trứng này.
+ Dùng xung điện để dung hợp nhân của tế bào tuyến vú vào tế bào trứng đã loại bỏ nhân.
+ Nuôi cấy trứng đã được cấy nhân trên môi trường nhân tạo để trứng phát triển thành phôi.
+ Cấy phôi vào tử cung của cừu mang thai hộ. Sau thời gian mang thai, cừu mẹ này đã sinh ra cừu Dolly.
- Đặc điểm di truyền chủ yếu do gene nhân quy định → Cừu Dolly có hầu hết các đặc điểm di truyền giống cừu cho nhân.
- Lợi ích của nhân bản vô tính ở động vật có vú:
+ Nhân nhanh giống vật nuôi giữ được phẩm chất tốt phục vụ cho sản xuất.
+ Bảo tồn nguồn gene quý, khôi phục một số loài động vật tuyệt chủng.
+ Mở ra triển vọng cung cấp cơ quan nội tạng cho việc thay thế, ghép nội quan cho người bệnh mà không bị hệ miễn dịch của người thải loại.
- Nguy cơ của nhân bản vô tính động vật có vú:
+ Nguy cơ phát tán các nguồn gene ngoại lai trong phòng thí nghiệm.
+ Mô hình nhân bản vô tính có thể bị áp dụng tùy tiện trên người đem lại những hệ lụy khó lường trong vấn đề an ninh và duy trì vốn gene của loài người.
+ Gây ra những tranh cãi về vấn đề đạo đức sinh học.
- Quan điểm cá nhân về nhân bản vô tính động vật có vú và người: Nhân bản vô tính động vật có vú và người mở ra những triển vọng ứng dụng to lớn đối con người. Tuy nhiên, việc nhân bản vô tính còn nhiều hạn chế như tỉ lệ thành công thấp, các con vật sinh ra không sống được lâu,… dẫn đến những tranh cãi trong vấn đề đạo đức sinh học. Bởi vậy, trước khi tiến hành nhân bản vô tính cần cân nhắc kĩ những lợi ích và tác hại.