Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Các lĩnh vực | Tình hình phát triển. Các thành tựu |
Giáo dục – thi cử | - Ra "Chiếu lập học", mở trường công để con em nhân dân có điều kiện đi học, đưa chữ Nôm vào thi cử. - Quốc Tử Giám đặt tại Huế. Chỉ lấy con em quan lại, thổ hào. - Lập "Tứ dịch quán" dạy tiếng nước ngoài (Pháp, Xiêm). |
Sử học Địa lí Y học |
- Đại Việt sử kí tiền biên. - Đại Nam thự lục, Đại Nam liệt truyện. - Đại Việt thông sứ, Phủ biên tạp lục. - Lịch triều hiến chương loại chí. - Gia Định thành thông chí. - Đại Nam nhất thống chí. - Hải Thượng y tông tâm lĩnh. |
Kĩ thuật | - Làm đồng hồ và kính thiên lí. - Chế được máy xẻ gỗ chạy bằng sức nước. - Đóng một chiếc tàu thủy chạy bằng hơi nước. |
Các thành tựu khoa học - kĩ thuật ở các thế kỉ XVI - XVIII :
Lĩnh vực |
Thành tựu tiêu biểu |
Sử học |
Bên cạnh các bộ sử cửa nhà nước, xuất hiện nhiểu bộ sử của tư nhân như Ô châu cận lục, Đại Việt thông sử, Phủ biên tạp lục... |
Địa lí |
Có tập bản đồ Thiên Nam tứ chí lộ đồ thư |
Quân sự |
Có tập Hổ trướng khu cơ của Đào Duy Từ |
Triết học |
Có mội số bài thơ, tập sách của Nguyễn Bỉnh Khiêm, Lê Quý Đôn |
Y học |
Có bộ sách y dược của Hải Thượng Lãn Ông Lê Hữu Trác |
Kĩ thuật |
Biết dùng súng đại bác theo kiểu phương Tây, đóng thuyền chiến, xây thành lũy |
— Nhận xét :
+ Những thành tựu khoa học đã diễn ra trên nhiều lĩnh vực hơn các thế kỉ trước, có nhiều tác phẩm có giá trị.
+ Do những hạn chế về quan niệm và giáo dục đương thời đã làm cho khoa học tự nhiên không có điều kiện phát triển. Trong lĩnh vực kĩ thuật, việc ứng dụng những thành tựu từ bên ngoài cũng chủ yếu dừng lại ở việc chế tạo thử chứ chưa phát triển.
Câu 1 :
Để trả lời câu hỏi sự phát triển rực rỡ của văn hoá Nôm cuối thế kỉ XVIII - nửa đầu thế kỉ XIX nói lên điều gì về ngôn ngữ văn hoá của dân tộc ta, cần biết được ý nghĩa của sự ra đời chữ Nôm và văn thơ bằng chữ Nôm ; sự phát triển rực rỡ cũng như nội dung các tác phẩm văn học viết bằng chữ Nôm đã phản ánh phong phú và sâu sắc cuộc sống xã hội, sự thay đổi trong tâm tư, tình cảm và nguyện vọng của con người Việt Nam đương thời, điều đó cho thấy sự phát triển mạnh mẽ, rực rỡ của văn hoá dân tộc, ngôn ngữ dân tộc Việt Nam.
Câu 2 :
Nghệ thuật nước ta ở cuối thế kỉ XVIII - nửa đầu thế kỉ XIX có những nét gì đặc sắc so với các thế kỉ trước. Dựa vào SGK, nội dung về tình hình và đặc điểm của văn nghệ dân gian và các công trình kiến trúc nổi tiếng so sánh với thời kì trước để thấy được những nét đặc sắc trong nghệ thuật nước ta bấy giờ.
minhf vừa vào câu hỏi của bạn xong cũng có đấy ở trên đỉnh đầu ú
tham khảo tham khảo-1-
- Một số kĩ thuật tiên tiến của phương Tây du nhập vào nước ta: kĩ thuật làm đồng hồ, kính thiên văn, máy xẻ gỗ chạy bằng sức nước, tàu thuỷ chạy bằng máy hơi nước.
=> Những thành tựu kĩ thuật đã chứng tỏ khả năng sáng tạo của những người thợ thủ công lúc bấy giờ.
- Tuy nhiên, chưa được nhà nước khuyến khích và đưa vào sử dụng hiệu quả.
REFER
Lĩnh vực | Thành tựu |
Văn học | - Văn học dân gian phát triển rực rỡ, nhiều hình thức phong phú: tục ngữ, ca dao, truyện thơ dài, truyện tiếu lâm,… - Văn học chữ Nôm những tác phẩm tiêu biểu: Truyện Kiều, Chinh phụ ngâm, Cung oán ngâm,… các tác giả: Nguyễn Du, Hồ Xuân Hương, Bà Huyện Thanh Quan, Cao Bá Quát, Nguyễn Văn Siêu,… |
Nghệ thuật | - Văn nghệ dân gian: + Nghệ thuật sân khấu, tuồng, chèo phổ biến khắp nơi. + Ở miền xuôi: hát quan họ, trống quân, hát lí, hát dặm, hát tuồng,… + Ở miền núi: hát lượn, hát khắp, hát xoan,… - Nghệ thuật tranh dân gian, nhiều tác phẩm nổi tiếng: tranh Đánh vật, chăn trâu thổi sáo, Bà Triệu,… nhất là dòng tranh Đông Hồ (Bắc Ninh). - Nghệ thuật kiến trúc, điêu khắc: + Công trình kiến trúc nổi tiếng: chùa Tây Phương (Thạch Thất, Hà Nội), đình làng Đình Bảng (Từ Sơn, Bắc Ninh), cung điện, lăng tẩm các vua Nguyễn ở Huế, Khuê văn các (Hà Nội),… + Nghệ thuật tạc tượng đồng đạt đến đỉnh cao: 18 tượng vị tổ ở chùa Tây Phương, 9 đỉnh đồng lớn và nhiều công trình điêu khắc khác ở cung điện Huế,… |
Khoa học - kĩ thuật | * Khoa học: - Sử học: + Có những tác phẩm: Đại Việt sử kí tiền biên, Đại Nam thực lục, Đại Nam liệt truyện,… + Nhà bác học lớn nhất của thế kỉ XVIII - Lê Quý Đôn, với các tác phẩm: Đại Việt thông sử, Phủ biên tạp lục, Kiến văn tiểu lục, Vân Đài loại ngữ,… + Phan Huy Chú với bộ Lịch triều hiến chương loại chí. - Địa lí: Gia Định thành thông chí (Trịnh Hoài Đức), Nhất thống dư địa chí (Lê Quang Định),… - Y học: Lê Hữu Trác (Hải Thượng Lãn Ông) phát hiện thêm công dụng của 305 vị thuốc nam, thu thập được 2854 phương thuốc trị bệnh, ra đời bộ sách Hải Thượng y tông tâm lĩnh (66 quyển). * Kĩ thuật: - Học được nghề làm đồng hồ và kính thiên lí. - Chế tạo được máy xẻ gỗ chạy bằng sức nước. - Đóng được một chiếc tàu thủy chạy bằng máy hơi nước. |
THAM KHẢO:
Các lĩnh vực | Thành tựu |
Giáo dục – thi cử | Ra chiếu lập học, mở trường công để con em nhân dân có điều kiện đi học, đưa chữ Nôm vào thi cử.Quốc tử giám đặt ở Huế, chỉ lấy con em quan lại, thổ hào.Lập “ tứ dịch quán” dạy tiếng nước ngoài (Pháp, Xiêm). |
Khoa học: Sử học Địa lí Y học | Đại Việt sử kí tiền biênĐại Nam thực lục, Đại Nam liệt truyện.Đại việt thông sử, Phủ biên tạp lục.Lịch triều hiến chương loại chí.Gia Định thành thông chí.Đại Nam nhất thống chí.Hải Thượng y tông tâm lĩnh. |
Kĩ thuật | Làm đồng hồ và kính thiên líChế được máy xẻ gỗ chạy bằng sức nước.Đóng 1 chiếc tàu thủy bằng máy hơi nước. |
Nghệ thuật | - Văn nghệ dân gian: + Nghệ thuật sân khấu, tuồng, chèo phổ biến khắp nơi. + Ở miền xuôi: hát quan họ, trống quân, hát lí, hát dặm, hát tuồng,… + Ở miền núi: hát lượn, hát khắp, hát xoan,… - Nghệ thuật tranh dân gian, nhiều tác phẩm nổi tiếng: tranh Đánh vật, chăn trâu thổi sáo, Bà Triệu,… nhất là dòng tranh Đông Hồ (Bắc Ninh). - Nghệ thuật kiến trúc, điêu khắc: + Công trình kiến trúc nổi tiếng: chùa Tây Phương (Thạch Thất, Hà Nội), đình làng Đình Bảng (Từ Sơn, Bắc Ninh), cung điện, lăng tẩm các vua Nguyễn ở Huế, Khuê văn các (Hà Nội),… + Nghệ thuật tạc tượng đồng đạt đến đỉnh cao: 18 tượng vị tổ ở chùa Tây Phương, 9 đỉnh đồng lớn và nhiều công trình điêu khắc khác ở cung điện Huế,… |
1. Cuối TK XVIII, nền văn học dân gian nước ta phát triển rực rỡ, với nhiều hình thức phong phú như: ca dao, tục ngữ, truyện thơ dài,...
2. Tiêu biểu là tác phẩm Truyện Kiều – Nguyễn Du.
VĂN HỌC
- Truyện Kiều của Nguyễn Du
- Chinh phụ ngâm khúc của Đặng Trần Côn
- Cung oán ngâm khúc của Nguyễn Gia Thiều
- Lưu hương ký, Xuân Hương thi tập, Quốc văn tùng ký của Hồ Xuân Hương
- Thăng Long thành hoài cổ, Qua Đèo Ngang, Qua chùa Trấn Bắc, Chiều hôm nhớ nhà, Tức cảnh chiều thu, Cảnh đền Trấn Võ, Cảnh Hương Sơn của Bà Huyện Thanh Quan
- Tài tử đa cùng, Cao Bá Quát thi tập, Cao Chu Thần di thảo, Cao Chu Thần thi tập, Mẫn Hiên thi tập của Cao Bá Quát
- Phương Đình văn loại, Phương Đình thi loại, Phương Đình thi văn tập, Phương Đình tùy bút lục, Phương Đình dư địa chí của Nguyễn Văn Siêu
- ...
NGHỆ THUẬT
- Nghệ thuật dân gian phát triển. Nghệ thuật sân khấu, tuồng, chèo phổ biến.
- Ở miền xuôi có làn điệu quan họ, trống quân, hát lí, hát dặm, hát tuồng...
- Ở miền núi có hát lượn, hát khắp, hát xoan...
- Hoàng loạt tranh dân gian đậm đà bản sắc dân tộc và truyền thống yêu nước: tranh Đánh Vật, Chăn trâu thổi sáo, Bà Triệu, dòng tranh Đông hồ
* Kiến trúc:
- Chùa Tây Phương (Thạch Thất, Hà Nội)
- Đình làng Đình Bảng (Từ Sơn, Bắc Ninh)
- Lăng tẩm của các vua Nguyễn (Huế)
- Khuê văn các ở Văn Miếu (Hà Nội)
- Cố đô Huế (Huế) gồm có: Ngọ Môn, điện Thái Hòa, sân Đại Triều, cung Diên Thọ, Thái Miếu, Hưng Miếu, Thế Miếu, Triệu Miếu, Thái Bình Lâu, Duyệt Thị Đường,...
Văn học dân gian phát triển phong phú, nhiều thể lọai, phản ảnh cuộc sống tâm tư, nguyện vọng , đặc biệt văn học Nôm phát triển đến đỉnh cao:
+ Truyện Kiều của Nguyễn Du - phản ảnh bất công và tội ác của xã hội phong kiến .
+Tác phẩm Chinh Phụ Ngâm của bà Đòan thị Điểm : bênh vực phụ nữ, đề cao nhân phẩm và vẻ đẹp của người phụ nữ.
+ Cung oán ngâm khúc của Nguyễn Gia Thiều .
+ Thơ của Bà Huyện Thanh Quan : ca ngợi phong cảnh thiên nhiên, thể hiện nỗi nhớ nước thương nhà .
+Thơ Hồ Xuân Hương châm biếm , đả kích sâu cay, chĩa mũi nhọn vào thói hư tật xấu của xã hội đương thời , bênh vực quyền sống của người phụ nữ,
+ Thơ của Cao Bá Quát, Nguyễn Văn Siêu, truyện Nôm khuyết danh .