Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Nêu và nhận xét một số thành tựu tiêu biểu về chính trị, kinh tế, giáo dục của nền văn minh Đại Việt
Nền văn minh Đại Việt (Việt Nam thời kỳ Trung đại) đã đạt được một số thành tựu tiêu biểu trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế và giáo dục, góp phần tạo nên một nền văn minh phồn thịnh. Dưới đây là một số thành tựu quan trọng và nhận xét về chúng:
1.Thành tựu về chính trị:
- Sự thống nhất và mở rộng lãnh thổ: Trong thời kỳ Trung đại, Đại Việt đã trải qua nhiều cuộc chiến tranh và gặp nhiều thách thức từ các thế lực ngoại xâm. Dưới sự lãnh đạo của các triều đại như Lý, Trần, Lê, Đại Việt đã thống nhất và mở rộng lãnh thổ, bảo vệ chủ quyền quốc gia.
- Hệ thống chính quyền và pháp luật: Đại Việt đã phát triển hệ thống chính quyền và pháp luật, với các cơ quan như Quốc sứ quán, Hội đồng quốc gia, và hệ thống luật lệ rõ ràng. Điều này giúp củng cố quyền lực của triều đình và thúc đẩy quản lý xã hội.
2. Thành tựu về kinh tế:
- Nông nghiệp phát triển: Đại Việt đã có sự phát triển mạnh mẽ của nông nghiệp, đặc biệt là việc canh tác lúa. Công nghệ canh tác được cải tiến, giúp nâng cao sản xuất lương thực.
- Thương mại và giao lưu văn hóa: Đại Việt đã xây dựng một hệ thống thương mại phát triển, thúc đẩy giao lưu văn hóa với các nước láng giềng như Trung Quốc, Ấn Độ, và Nhật Bản. Điều này đóng góp vào việc trao đổi kiến thức và nền văn hóa đa dạng.
3. Thành tựu về giáo dục:
- Hệ thống giáo dục và đại học: Đại Việt đã xây dựng hệ thống giáo dục với các trường đại học và trường học truyền thống như Văn Miếu (Quốc Tử Giám) tại Hà Nội và các trường Đại Cồ Viện. Hệ thống này đào tạo những nhà nho, quan lại, và nhà văn hóa.
- Sự phát triển của tri thức và văn hóa: Nhờ vào việc truyền bá tri thức Confucian và tạo ra những tác phẩm văn học nổi tiếng như "Dự đàm tuyên ngôn" của Nguyễn Trãi, Đại Việt đã đóng góp vào phát triển tri thức và văn hóa trong khu vực.
Nhận xét:
Thành tựu chính trị, kinh tế và giáo dục của Đại Việt thời kỳ Trung đại đã thể hiện sự phồn thịnh và phát triển của một nền văn minh. Những nền tảng này đã thúc đẩy sự hình thành và thăng tiến của quốc gia.Đại Việt đã duy trì và bảo tồn giá trị văn hóa truyền thống trong lịch sử, đặc biệt là tri thức Confucian, và có sự thúc đẩy mạnh mẽ trong việc phát triển giáo dục và tri thức.Tuy nhiên, nền văn minh Đại Việt cũng đã gặp nhiều thách thức và đe dọa từ các thế lực ngoại xâm, đặc biệt là từ các triều đình phương Bắc như Trung Quốc và Mông Cổ.
Câu 4:
- Hãy nêu 3 cơ sở hình thành của văn minh Đại Việt.
- Trình bày các thành tựu tiêu biểu của văn minh Đại Việt trong lĩnh vực chính trị, văn học. Lấy ít nhất 2 ví dụ về tác phẩm văn học được viết trong thời kì văn minh Đại Việt.
Tham khảo
- Những đóng góp
+ Võ Trường Toản là một nhà nho, nhưng cụ không rơi vào lối dạy máy móc, giáo điều của nho học lạc hậu, cổ hủ. Cụ chủ trương, lấy lối học "Nghĩa lý để giáo hóa".
+ cụ căn dặn học trò cần thấu triệt nội dung của cuốn sách, chứ không nên học vẹt từng câu, từng chữ, cách dạy ấy thường gọi là “Tri ngôn dưỡng khí”, tri ngôn là hiểu lời, còn dưỡng khí là nuôi dưỡng khí phách, muốn có được khí phách phải tập nghĩa, tức là làm việc nghĩa, cống hiến hết mình cho nghĩa lớn.
+ Cụ đã mở trường dạy học hàng trăm học sinh, nhiều người đã đổ đạt làm quan lớn, nhiều người chỉ học để sống cho có đạo lý.
- Đóng góp nổi bật nhất là đã đào tạo nên rất nhiều học sinh giỏi và tài năng cho đất nước.
Tham khảo
Câu 1:
Võ Trường Toản là một doanh nhân thành đạt và có cả một cuộc đời đáng ngưỡng mộ. Đây là những điểm nổi bật về cuộc đời của ông:
1.1. Sự khởi nghiệp thành công:
Võ Trường Toản đã thành lập công ty TNHH MTV Vũ Đức Toản và phát triển thành một trong những công ty hàng đầu trong ngành xây dựng và bất động sản tại Việt Nam. Ông đã đồng sáng lập và là Chủ tịch HĐQT của Tập đoàn Coteccons - một trong những tập đoàn xây dựng lớn nhất Việt Nam.
2.2. Sự đổi mới và sáng tạo:
Ông Võ Trường Toản luôn chú trọng đến việc đổi mới và sáng tạo trong công việc. Ông đã đưa ra nhiều ý tưởng mới và phát triển các dự án xây dựng độc đáo và ấn tượng, mang lại giá trị cao cho công ty và khách hàng.
3.3. Tinh thần sáng tạo và khả năng lãnh đạo:
Võ Trường Toản được biết đến với tinh thần sáng tạo và khả năng lãnh đạo xuất sắc. Ông đã xây dựng một đội ngũ nhân viên tài năng và đam mê, đồng thời thúc đẩy sự phát triển cá nhân và chuyên môn của họ.
44 Sự đóng góp xã hội:
Ngoài thành công kinh doanh, ông Võ Trường Toản cũng là một người đóng góp tích cực cho cộng đồng. Ông đã tham gia vào nhiều hoạt động từ thiện và xã hội, đặc biệt là trong lĩnh vực giáo dục và y tế.
Tham khảo
Câu 2:
- Những đóng góp
+ Võ Trường Toản là một nhà nho, nhưng cụ không rơi vào lối dạy máy móc, giáo điều của nho học lạc hậu, cổ hủ. Cụ chủ trương, lấy lối học "Nghĩa lý để giáo hóa".
+ cụ căn dặn học trò cần thấu triệt nội dung của cuốn sách, chứ không nên học vẹt từng câu, từng chữ, cách dạy ấy thường gọi là “Tri ngôn dưỡng khí”, tri ngôn là hiểu lời, còn dưỡng khí là nuôi dưỡng khí phách, muốn có được khí phách phải tập nghĩa, tức là làm việc nghĩa, cống hiến hết mình cho nghĩa lớn.
+ Cụ đã mở trường dạy học hàng trăm học sinh, nhiều người đã đổ đạt làm quan lớn, nhiều người chỉ học để sống cho có đạo lý.
- Đóng góp nổi bật nhất là đã đào tạo nên rất nhiều học sinh giỏi và tài năng cho đất nước.
- Tình hình kinh tế:
+ Cư dân Phù Nam sản xuất nông nghiệp, kết hợp với làm nghề thủ công, đánh cá và buôn bán.
+ Ngoại thương đường biển rất phát triển.
- Tình hình văn hóa
+ Tập quán phổ biến của cư dân Phù Nam là ở nhà sàn
+ Phật giáo và Ba-la-môn giáo được sùng tín
+ Nghệ thuật ca, múa nhạc phát triển.
- Tình hình xã hội
Có sự phân hóa giàu nghèo hình thành các tầng lớp quý tộc, bình dân, nô lệ.
Thành tựu tiêu biểu về giáo dục của Đại Việt
- Về hệ thống giáo dục:
+ Năm 1070, nhà Lý cho dựng Văn Miếu, tạc tượng Chu Công, Khổng Tử. Năm 1075, triều đình mở khoa thi đầu tiên để tuyển chọn nhân tài, Năm 1076, vua Lý cho mở Quốc Tử Giám để dạy học cho hoàng tử, công chúa.
+ Từ thời Trần, triều đình lập Quốc học viện cho con em quan lại học tập. Các lớp học tư nhân ở các làng xã cũng được mở ra.
+ Từ thời Lê sơ, hệ thống trường học mở rộng trên cả nước; nhà nước tăng cường khuyến khích nhân dân học tập, tiêu biểu như việc ban Chiểu khuyến học thời Tây Sơn.
- Về phương thức thi cử, tuyển chọn quan lại:
+ Nhà nước chính quy hoá việc thi cử để tuyển chọn người tài
+ Thể lệ thi cử được quy định chặt chẽ, các kì thi được tổ chức chính quy, hệ thống (thi Hương, thi Hội, thi Đình)
Những đóng góp tiêu biểu:
-Kinh tế-chính trị:
+Kinh tế phát triển toàn diện(nông nghiệp,thủ công nghiệp,thương nghiệp).
+Năm 1010, nhà Lý dời đô từ Hoa Lư về Thăng Long.
+Năm 1042,ban hành bộ luật Hình thư bộ luật hình văn đầu tiên.
+Năm 1054, nhà Lý đổi tên nước thành Đại Việt.
-Văn hóa-giáo dục:
+Năm 1070, nhà Lý lập văn miếu.
+Năm 1075, nhà Lý mở khoa thi đầu tiên và xây dựng chùa Diên Hựu.
-Chống ngoại xâm:nhà Lý tiến hành kháng chiến chống quân Tống lần 2 (từ 1075-1077).