Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Nội dung |
Thời nguyên thuỷ |
Thời cổ đại |
Thòi trung đại |
||
Phương Đỏng |
Phương tây |
Phương Đông |
Phương Tây |
||
Thời gian |
4 triệu năm cách ngày nay |
3.500 năm TCN |
Thế kỉ VIII - VII TCN |
Từ thể kỉ III TCN đến thế kỉ XIX |
Từ thế kỉ V đến thế kỉ XVI |
Kinh tế |
Công cụ |
Đá |
Đồng và sắt |
Đồng và sắt |
Sát |
Sắt |
Phương thức |
Hái lượm, săn bắt —» săn bắn, hái lượm -> trồng trọt, chăn nuôi |
Nông nghiệp |
Thủ công nghiệp và thương nghiệp |
Nông nghiệp, thủ công nghiệp, thương nghiệp |
Nông nghiệp, thủ công nghiệp, thương nghiệp |
|
Xã-hội |
Công xã nguyên thuỷ: - Công bằng, bình đẳng - Không có giai cấp |
Xã hội có giai cấp : - Quý tộc - Nông dân công xã |
Chế độ chiếm hữu nô lệ : - Chủ nô -Nô lệ |
Hai giai cấp chính : địa chủ và nông dân |
Hai giai cấp chính : lãnh chúa và nông nô |
|
Chính trị |
Không có nhà nước - Bầy người nguyên thuỷ - Thị tộc, bộ lạc dân chủ nguyên thuỷ |
Nhà nước chuyên chế |
Nhà nước dân chủ cổ đại |
Nhà nước phong kiến tập quyền |
Nhà nước phong kiến phân quyền -phong kiến tập quyển |
Thời đại Đồ đá hay Paleolithic là một thời kỳ tiền sử kéo dài mà trong giai đoạn này đá đã được sử dụng rộng rãi để tạo ra các công cụ có cạnh sắc, đầu nhọn hoặc một mặt để đập. Thời kỳ này kéo dài khoảng gần 3.4 triệu năm,[1] và kết thúc vào giai đoạn khoảng từ 8700 TCN tới năm 2000 TCN,[cần dẫn nguồn] cùng với sự ra đời của các công cụ bằng kim loại.[2] Mặc dù một số công cụ đơn giản bằng các kim loại dễ uốn mà đặc biệt là vàng và đồng vốn được dùng vào mục đích trang trí đã được biết đến trong giai đoạn thời đại đồ đá, việc con người biết cách nung chảy và luyện đồng đã đánh dấu sự chấm hết của Thời đại Đồ Đá.[3] Ở Tây Á, điều này diễn ra vào khoảng năm 3000 TCN khi đó đồng đã trở nên phổ biến. Thuật ngữ Thời đại đồ đồng được sử dụng để miêu tả thời kỳ nối tiếp thời đại Đồ đá, đồng thời nó cũng được sử dụng để miêu tả các nền văn hóa đã phát triển những công nghệ và các kỹ thuật để chế tác đồng thành công cụ thay thế cho công cụ bằng đá.
Tình hình xã hội:
Sau chiến tranh xã hội phân hóa vương hầu quý tộc ngày càng có nhiều ruộng đất và quyền lợi.
Địa chủ có nhiều ruộng đất nhưng không thuộc quý tộc.
Nông dân chiếm số đông.
Thợ thủ công, thương nhân tỉ lệ nhỏ.
Nô tì bị bốc lột nặng nề.
Trong vở cô cho mình ghi vậy nhưng không biết đúng không!@@!
Điểm nổi bật về các mặt của xã hội Việt Nam dưới thời Trần
* Xây dựng nhà nước
- Chính quyền Trung ương tổ chức hoàn chính: Vua đứng đầu đất nước, nắm mọi quyền hành cao nhất, giúp vua trị nước có Tể tướng, các đại thần, các chức hành khiển, các cơ quan hành chính như sảnh, viện, đài; các chức quan trông coi sản xuất nông nghiệp, hệ thống đê điều.
- Chính quyền địa phương: Đất nước chia thành nhiều Lộ do chức An Phủ Sứ cai quản; dưới Lộ là phủ, huyện, châu, hương, xã. Kinh đô Thăng Long được chia làm hai khu vực: Kinh thành của vua quan và phố phường của nhân dân, có chức Đại doãn trông coi.
- Quân đội được tổ chức quy củ: Cấm binh và Lộ binh, được tuyển chọn theo chế độ "Ngụ binh ư nông", nhân dân được phép tổ chức dân binh để bảo vệ quê nhà. Ban hành bộ Hình luật riêng.
- Quan lại được tuyển chọn qua hai hình thức: Từ con em gia đình quý tộc, con cháu quan lại và qua thi cử đỗ đạt.
- Đoàn kết dân tộc: các vua từng vi hành các nơi để tìm hiểu cuộc sống của dân, duy trì mối quan hệ gần gũi, tốt đẹp giữa vua và nhân dân. Giải quyết tốt đẹp các vụ chống đối, li khai của một số tù trưởng, nhà nước và nhân dân cùng hợp lực chăm lo bảo vệ sản xuất.
- Ngoại giao: Đối với phong kiến phương Bắc vừa giữ được lệ thần phục, nhưng luôn giữ vững tư thế của một dân tộc độc lập, có chủ quyền; đối với các nước láng giềng phía Nam, nhà Trần luôn giữ thái độ vừa mềm dẻo, vừa cứng rắn để giữ biên cương.
* Mở rộng và phát triển kinh tế
- Nông nghiệp: khuyến khích khai hoang, đẩy mạnh sản xuất, thưởng ruộng đất cho người có công và cấp cho các chùa chiền. Tổ chức nhân cả nước đắp đê suốt dọc hai bờ các con sông lớn từ đầu nguồn đến bờ biển, gọi là đê "Quai vạc", đặt chức quan Hà đê để trông coi việc sửa đắp. Từ đó thủy tai không còn, nền kinh tế nông nghiệp phát triển mạnh, đời sống nhân dân được sung sướng, tiềm lực đất nước mạnh để chiến thắng giặc ngoại xâm.
- Thủ công nghiệp: trong nhân dân các nghề thủ công cổ truyền như đúc đồng, rèn sắt, đồ gốm, các nghề tô tượng, trang sức... tiếp tục phát triển, chất lượng sản phẩm được nâng cao. Sự hình thành các làng nghề thủ công với trình độ chuyên môn hóa cao, tạo điều kiện cho nền sản xuất hàng hóa phát triển mạnh mẽ. Thành lập các xưởng thủ công nhà nước để rèn vũ khí, đúc tiền, đóng tiền...
- Thương nghiệp: kinh tế nội ngoại thương đều phát triển, như sự xuất hiện các chợ địa phương, các trung tâm buôn bán trao đổi ở các đô thị, việc giao lưu buôn bán giữa các làng, các vùng rất nhộn nhịp, hàng hóa phong phú. Sự phát triển của thương nghiệp đã kích thích các ngành kinh tế khác phát triển.
* Kháng chiến chống ngoại xâm
Dưới thwoif Trần, trong vòng 30 năm, nhân dân ta dưới sự lãnh đạo của Trần hưng Đạo và các vua Trần yêu nước, cùng hàng loạt tướng lĩnh tài năng; cả nước đứng dậy cầm vũ khí với tinh thần "Sát Thát" chiến đấu dũng cảm, quân dân đại việt đã đánh bại ba lần quân Mông - Nguyên xâm lược nước ta vào các năm 1258, 1285, 1288 bảo vệ vững chức nền độc lập của Tổ quốc. Chiến thắng Bạch Đằng mãi mãi đi vào lịch sử như một biểu tượng của truyền thống yêu nước bất khuất, quật cường của dân tộc ta.
* Văn hóa
- Tôn giáo: Phật giáo phát triển mạnh mẽ, tư tưởng Phật giáo được phổ biến rộng trãi trong nhân dân.
- Giáo dục: Chữ Hán trở thành chữ viến chính thức, các khoa thi được tổ chức đầu đặn.
- Văn học: Xuất hiện hàng loạt các bài hịch, bài phú nổi tiếng, các tập thơ của Trần Nhân Tông, Trần Quang Khải... đậm đà tinh thần yêu nước, niềm tự hào dân tộc, đánh dấu sự hình thành của văn học dân tộc.
- Nghệ thuật kiến trúc, điêu khắc độc đáo, tinh tế, như tháp Phổ Minh..., khoa học kĩ thuật: Bộ Đại Việt sử kí là bộ sử chính thống của nhà nước được biên soạn, về quân sự có Binh thư yếu lược của Trần Quốc Tuấn...
XÃ HỘI PHONG KIẾN TÂY ÂU .
1. Lãnh địa phong kiến.
- Giữa thế kỉ IX các lãnh địa phong kiến Tây âu ra đời, đây là đơn vị kinh tế, chính trị cơ bản của xã hội PK phân quyền Tây Âu.
- Lãnh địa là 1 khu đất rộng trong đó có ruộng đất trồng trọt, đồng cỏ, rừng rú, sông đầm … trong khu đất của lãnh chúa có lâu đài dinh thự nhà thờ đó là đất của lãnh chúa. Còn đất khẩu phần ở xung quanh được các lãnh chúa giao cho nông nô cày cấy, xây dựng thôn xóm có nghã vụ nộp thuế.
2. Đặc điểm của lãnh địa:
* Kinh tế đóng kín tự cung , tự cấp , tự túc
+ Nông dân trong lãnh địa nhận ruộng cày cấy và nộp tô, họ bị buộc chặt vào lãnh chúa .
+ Cùng sản xuất lương thực nông nô còn dệt vải làm dày dép, đóng đồ đạc, rèn vũ khí cho lãnh chúa.
+ Về cơ bản không có sự mua bán trao đổi ra bên ngoài ( trừ những mặt hàng sắt, muối, tơ lụa)
* Chính trị độc lập
+ Lãnh chúa nắm quyền chính trị: tư pháp, tài chính, có quân đội, chế độ thuế khóa riêng, tiền tệ riêng, có quyền bất khả xâm phạm không ai can thiệp vào lãnh địa của mình.
+ Mỗi lãnh địa như một pháo đài bất khả xâm phạm có hào sâu, tường cao, có kị sĩ bảo vệ.
* Quan hệ trong lãnh địa:
+ Đời sống của lãnh chúa: sống nhàn rỗi, xa hoa, sung sướng Họ bóc lột nặng nề và đối xử hết sức tàn nhẫn dùng những cực hình tra tấn rất rã man với nông nô.
+ Cuộc sống của nông nô: là người sản xuất chính trong các lãnh địa họ bị gắn chặt lệ thuộc lãnh chúa nhận ruông cày cấy và nộp tô thuế nặng nề, ngoài ra họ phải nộp nhiều thứ thuế vô lí khác như thuế thân, thuế cưới xin,.. mặc dù có gia đình riêng, có nông cụ lao động nhưng họ phải sống trong những túp lều tối tăm bẩn thỉu ẩm ướt, đói rét, bệnh tật đòn roi của lãnh chúa luôn bám sát đè trĩu lên cuộc đời họ.
THÀNH THỊ TRUNG ĐẠI
1. Nguyên nhân xuất hiện thành thị trung đại:
Từ thế kỉ XI thành thị trung đại bắt đầu xuất hiện do lực lượng sản xuất có nhiều biến đổi.
- Nông nghiệp: công cụ sản xuất cải tiến , kĩ thuật canh tác tiến bộ, khai hoang mở rộng, diện tích sản xuất tăng, sản phẩm ngày càng dư thừa nên nhu cầu trao đổi mua bán ngày càng cao. Vì vậy sản phẩm được bán ra thị trường một cách tự do, không bị đóng kín trong lãnh địa như trước.
- Thủ công nghiệp: diễn ra quá trình chuyên môn hoá tương đối mạnh mẽ. Một số thợ giỏi chỉ làm một nghề thủ công riêng biệt và sống bằng việc trao đổi sản phẩm thủ công của mình với những nông nô khác. Thủ công nghiệp đã tách khỏi nông nghiệp.
- Một số thợ thủ công đã tìm cách thoát khỏi lãnh địa.Họ đến những nơi có đông người qua lại như ngã ba, tư đường, bến sông, bến cảng…để lập các xưởng sản xuất và buôn bán hàng hoá.Từ đó thành thị ra đời.
2. Hoạt động ở thành thị ( tổ chức kinh tế).
Trong thành thị cư dân chủ yếu là thợ thủ công và thương nhân, họ lập ra thương hội, phường hội để kinh doanh và sản xuất. (SK)
3. Vai trò của các thành thị trung đại ở Tây Âu.
- Kinh tế: đã góp phần phá vỡ nền kinh tế tự nhiên của các lãnh địa, tạo điều kiện cho kinh tế hàng hoá giản đơn phát triển
- Chính trị: Thành thị còn góp phần tích cực xoá bỏ chế độ phong kiến phân quyền, xây dựng chế độ phong kiến tập quyền thống nhất nhất quốc gia, dân tộc.
- Văn hóa: Thành thị mang đến không khí tự do và mở mang tri thức cho mọi người, tạo tiền đề cho việc hình thành các trường đại học lớn ở châu Âu như ox phớt, cam dơ rít, xooc bon, pa ri…. Đây cũng chính là trung tâm văn hóa châu âu lúc bất giờ.
- Xã hội phương Đông
+ Có điều kiện tự nhiên thuận lợi nên hình thành xã hội có giai cấp và nhà nước sớm. Xã hội có giai cấp và nhà nước đầu tiên được hình thành ở lưu vực dòng sông lớn. Ai Cập, Lưỡng Hà, ...
+ Kinh tế chủ yếu là nông nghiệp.
+ Trong xã hội, tầng lớp nông dân công xã là đông đảo nhất và giữ vai trò chủ yếu trong sản xuất.
+ Vua nắm mọi quyền hành gọi là vua chuyên chế cổ đại.
- Xã hội phương Tây
+ Xã hội có giai cấp và nhà nước hình thành muộn.
+ Hai ngành sản xuất hính là thủ công và thương nghiệp,
+ Nô lệ là lực lượng sản xuất chính trong xã hội
+ Thể chế dân chủ cổ đại
- Xã hội phương Đông
+ Ra đời sớm, từ khoảng mấy thế kỉ cuối trước Công nguyên
+ Hai giai cấp chính : địa chủ và nông dân lĩnh canh
+ Vua chuyên chế tăng thêm quyền lực
+ Chế độ phong kiến phương Đông rơi vào tình trạng khủng hoảng trầm trọng trong khoảng thế kỉ XVII – XIX, trước khi chủ nghĩa tư bản phương Tây đặt chân đến
- Ở Tây Âu
+ Ra đời muộn hơn phương Đông
+ Hai giai cấp chính: lãnh chúa và nông nô
+ Trong lòng xã hội phong kiến Tây Âu đã xuất hiện mầm mống quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa.
+ Từ thế kỉ XV – XVII, chế độ phong kiến Tây Âu suy bong và chuẩn bị cho sự thắng lợi của chủ nghĩa tư bản.